阅读:27075回复:24

[语言交流]越南语阅读翻译自学

楼主#
更多 发布于:2021-08-25 18:44
使用的教材是《大学越语阅读教程》。


第1课 越南地理
Bài 1 Địa lý Việt Nam


Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam nằm trên bán đảo Đông Dương với diện tích đất liền 330.991km2.

越南社会主义共和国位于中南半岛,陆地面积330.991平方公里。


Về vị trí địa lý, phía Bắc Việt Nam giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào và Cam-pu-chia, phía Đông và phía Nam giáp biển Đông.

地理位置方面,越南北部与中国接壤,西部毗邻老挝和柬埔寨,东部和南部濒临南海。


Trên bản đồ thế giới, Việt Nam nằm từ 8 độ 35 phút Vĩ Bắc và từ 102 đến 109 độ Kinh Đông.

在世界地图,越南位于北纬8°35’,东经102°到109°


Với vị trí đó, Việt Nam giống như một chiếc cầu nối phần lục địa Đông Nam Á với các đảo và quần đảo bao quanh biển Đông, vừa nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới, vừa nằm trong khu vực gió mùa của Đông Nam Á.
越南凭借这一位置,好像是一座连接东南亚陆地和南海岛屿,群岛的桥,既处于热带气候环带,又位于东南亚季风地区。


Lãnh thổ phần đất liền của Việt Nam có hình dạng khá đặc biệt.
越南陆地领土有着较特殊的形状。


Bờ biển từ Bắc xuống Nam có hình chữ S kéo dài hơn 15 vĩ độ nhưng bề ngang lại rất hẹp: nơi rộng nhất ( ở Bắc bộ) khoảng 600 km, còn nơi hẹp nhất( ở Quảng Bình) chỉ có 50 km.
海岸线由北往南呈S字形,跨越超过15个纬度,但是宽度又很狭窄:最宽处(北部)约600公里,而最窄处(广平)仅50公里。


Dưới đây là một số đặc điểm chính của địa lý Việt Nam:
以下是越南地理的一些主要特点:


Địa hình Việt Nam hầu hết là đồi núi, chiếm khoảng gần 80% diện tích lãnh thổ nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
越南地形多是丘陵,占领土面积的将近80%,但主要是低丘陵。


Địa hình thấp dưới 1000m so với mức nước biển chiếm 85%.
低于海拔一千米以下的地形占85%。


Núi cao trên 2000m chỉ chiếm khoảng 1%, cao nhất là đỉnh Phan-xi-păng cao 3143m.
2000米以上的高山仅占1%左右,最高的是番西邦峰,海拔3143米。


Vùng đồi núi là nơi có nhiều tài nguyên thiên nhiên quan trọng đối với Kinh tế Việt Nam.
丘陵地区是越南经济中丰富的自然资源地区。


Việt Nam có hai đồng bằng lớn là đồng bằng sông Hồng( ở miền Bắc) rộng 15.000km2 và đồng bằng sông Cửu Long ở miền Nam rộng 40.000km2.
越南有两大平原,面积15.000平方公里的北部红河平原和面积40.000平方公里的南部湄公河平原。


Đây là hai vùng trồng lúa lớn nhất trong cả nước.
红河平原和湄公河平原是越南全国两大水稻种植区。


Việt Nam có khí hậu nhiệt đới, nóng, ẩm, mưa nhiều.
越南是热带气候,炎热,潮湿,多雨。


Lương mưa hàng năm rất lớn, khoảng hơn 1500mm, có một số nơi lượng mưa có thể đến 4000 đến 5000m/năm.
年降雨量丰沛,大约超过1500mm,某些地方的降雨量可达4000到5000mm/年。


Độ ẩm không khí luôn luôn cao hơn 80% trong khi độ ẩm trung bình ở các nước ôn đới chỉ khoảng trên 50%.
空气湿度始终高于80%,而温带国家的平均湿度只有50%左右。


Nhiệt đới cao, độ ẩm lớn là điều kiện tốt cho nông nghiệp, cây cối quanh năm xanh tốt.
热带高,湿度大,为农业创造良好的条件,草木终年翠绿。


Nhưng sự phức tạp của gió mùa đã gây ra nhiều thiên tai như bão lụt, hạn hán, sương muối và mưa đá, thiên tai đã gây ra nhiều khó khăn cho cuộc sống của nhân dân Việt Nam.
可是季风的复杂性导致台风洪涝,旱灾,霜冻和冰雹等不少自然灾害,自然灾害又给越南人民的生活造成种种困难。

最新喜欢:

EthelredEthelr... iMjmJ.Com小爱卖家iMjmJ....
沙发#
发布于:2021-08-25 21:11
604692228:重庆大学出版社的那本?回到原帖
是的。后面几课有点难。
板凳#
发布于:2021-08-26 21:16
第2课 河内人力三轮车

Xích lô Hà Nội


Chắc chắn không phải bỗng nhiên mà nhiều họa sĩ thủ đô khi vẽ tranh phố cổ Hà Nội thường vẽ vào đó một vài chiếc xích lô như một cách trang trí, làm đẹp cho tác phẩm của mình.
不少首都画家描绘河内老城的时候,常常画上几辆人力三轮车,来修饰润色自己的作品。


Năm 1885, ở Hà Nội bắt đầu có những chiếc xe kéo bằng tay, có thùng xe để ngồi, người kéo xe cầm hai càng xe vừa đi vừa chạy.
1885年,河内开始出现一些黄包车,有供乘坐的车厢,车夫抓住两个车把,边走边跑。


Khách đi xe chủ yếu là những người giàu sang thuộc giới thượng lưu.
乘客主要是上流社会的富贵人家。



Năm 1938, một người Pháp đã cải tiến chiếc xe này thành một chiếc xe có ba bánh và đặt tên là xích lô.
1938年,一位法国人把这种车改造成有三个轮子的车,取名为人力三轮车。


Từ đó, xích lô trở thành một phương tiện phổ biến, một phần của đường phố Hà Nội.
从此,人力三轮车变成流行的交通工具,是河内街道的一部分。


Xích lô là một phương tiện gắn bó với từng giai đoạn của đời sống kinh tế-xã hội Hà Nội.
人力三轮车是伴随越南经济社会生活每一个时期的交通工具。


Một thời gian dài, trên phố Hà Nội chỉ có xe đạp và xích lô và cũng một thời gian dài, người ta không dám ngồi xích lô vì sợ bị nghĩ rằng bắt người khác hầu hạ.
很长一段时间,河内街上只有自行车和人力三轮车,又过了许久,由于害怕被认为逼迫他人侍候,所以人们不敢坐人力三轮车。


Đến thời kỳ đổi mới, số lượng xe máy và ô tô ở Hà Nội tăng lên hàng ngày.
到改革开放时期,河内的摩托车和汽车数量日益增加。


Tính đến giữa năm 2000, ở Hà Nội cứ 1000 dân thì có 230 ô tô, 585 xe máy.
截止2000年年中,河内每1000人就拥有230辆汽车,585辆摩托车。


Và xích lô chỉ được phép đi trên một đường nhất định, nhưng không phải vì thế mà vai trò của xích lô bị giảm.
并且人力三轮车只能允许在某个特定路段行驶,可是人力三轮车的作用并没有因此而降低。


Vào thời điểm số lượng xích lô lớn nhất, cả Hà Nội có trên 4000 cái.
在人力三轮车数量最大的时候,整个河内拥有4000辆以上。


Còn từ thời kỳ đổi mới, xích lố chia thành hai loại: loại sang trọng để chở khách du lịch còn loại bình dân để chở người thường và hàng hóa.
从改革开放时候起,人力三轮车分为供游客乘坐的豪华档,供普通人和货物运送的普通档两种。


Loại thứ nhất trông rất đẹp, có ghế đệm, mui xe màu đỏ có tua vàng gọi là xích lô lọng vàng.
第一种看起来华丽,有垫座,挂着黄色流苏的红色车篷,称为金罗伞人力三轮车。


Loại thứ hai chỉ có đệm bọc da thay cho chiếc chiếu cói trước kia.
第二种只有代替过去草席的皮垫。


Trên thùng xe, khách đi xe có thể ngồi một cách thoải mái và tự do ngắm cảnh thành phố mà không bị ai che trước mắt.  
乘客在车厢里可以放松地,自由自在欣赏眼前无人遮挡的城市风景。


Còn người đạp xích lô ở phía sau thì nhiều khi có thể trở thành một hướng dẫn viên du lịch tuyệt vời.
后方的车夫往往成为一名优秀的导游。


Hiên nay xích lô vẫn hữu dụng với đa số người bình dân Hà Nội.
如今人力三轮车仍然是大多数河内市民的首选。


Rất nhiều những ngõ nhỏ vẫn cần đến chiếc xích lô thay vì những phương tiện hiện đại khác.
许多小巷还需要人力三轮车,而不是现代交通工具。


Xích lô ngày càng được làm đẹp hơn, được quy định hoạt động theo tuyến đường và thời gian hợp lý.
人力三轮车越来越变得好看,(được quy định hoạt động theo tuyến đường và thời gian hợp lý.这句话,不知如何翻译?)。


So với các loại phương tiện khác, xích lô có vẻ giản dị nhưng nó lại là phương tiện không thể thiếu được trong đời sống của người Hà Nội.
人力三轮车和其它交通工具相比,看似普通,但它又是河内人生活中不可缺少的交通工具。
地板#
发布于:2021-08-27 19:11
604692228:问一下你用什么词典?回到原帖
之前我用的是广西教育出版社的《新越汉词典》,可惜弄丢了。现在用的是网络词典。发现一个可以查老挝语,柬埔寨语的词典网址:https://vtudien.com/
4#
发布于:2021-08-29 21:00
第三课 河内市集
Chợ ở Hà Nội


Hà Nội có nhiều loại chợ, mỗi loại một đặc trưng riêng nhưng tất cả đều có những nết độc đáo rất Hà Nội mà không loại siêu thị hiện đại nào thay thế được.
河内有好几种市集,每一种市集都有自己的个性,一切都具有现代超市无法取代的河内韵味。


Đầu tiên, phải nói đến những chợ nổi tiếng từ xưa như chợ Đồng Xuân- Bắc Qua, chợ Hôm- Đức Viên, chợ Hàng Bè, chợ Hàng Da, chợ Cửa Nam, chợ Âm Phủ...
首先,必须说到久负盛名的市集,比如同春-北过市集,午市-德园市集,横贝市集,皮行市集,南门市集,阴府市集等。


Không ai ở Hà Nội mà không biết những chợ này.
这些市集在河内无人不知。


Đến đây, bạn có thể mua cho mình tất cả mọi thứ cần thiết cho sinh hoạt hàng ngày,
在这里你可以给自己购买日常生活中一切所需的东西。


từ những thứ đắt tiền nhất đến những thứ bình dân nhất.
从最贵的到最便宜的。


Bạn sẽ rất ngạc nhiên về sự phong phú của hàng hóa ở đây,
你会对这儿商品的丰富程度感到吃惊。


đặc biệt là thực phẩm, bạn có thể tìm thấy bất cứ thứ gì bạn cần cho việc chế biến các loại món ăn từ khắp nam châu bốn bể.
特别是食品,(bạn có thể tìm thấy bất cứ thứ gì bạn cần cho việc chế biến các loại món ăn từ khắp nam châu bốn bể. 长句好难!


Loại chợ thứ hai có ở tất cả các khu tập thể trong thành phố và vì thế mà người ta lấy tên khu làm tên chợ như chợ Kim Liên, chợ Thành Công,chợ Thanh Xuân...
第二种市集遍布市内住宅小区,因此人们以小区名字作为市集名字,比如金莲市集,成功市集,青春市集。


Những chợ này chủ yếu bán các loại thức ăn và hàng tiêu dùng phục vụ việc sinh hoạt của những cư dân trong khu.
这些市集主要销售各种食物和日用品,供小区居民们的生活。


Loại chợ thứ ba là chợ trong các ngõ của những khu phố đông người và thường chỉ họp một lúc buổi sáng.
第三种市集是繁华市区的小巷,一般只在早上开一次。


Dân phố rất thích đi những chợ này vì các thứ ở đây vừa ngon vừa rẻ.
这里的产品既好吃又便宜,市民喜欢逛这些市集。


Tuy không phong phú như các chợ lớn nhưng rất tiện lợi cho sinh hoạt của người dân.
虽然没有大型市集那么丰富,但是对市民的生活方便了不少。


Có một loại chợ được gọi là chợ xanh.
有一种被称为“菜市场”的市集。


Đây là chợ bán buôn rau xanh và các loại nông sản khác do những người trông rau ở những vùng ven thành phố mang vào.
这是城市郊区菜农们带来的各种蔬菜和农产品的市集。


Chợ này họp rất sớm, từ 2-3 giờ sáng đến 6-7 giờ sáng thì tan.
菜市场开得很早,从凌晨两三点到上午六七点,就散了。


Một loại chợ nữa là chợ cóc, chợ tạm.
还有一种市集是临时摊点,马路市场。


Những chợ này nằm rải rác ở khắp nơi trong thành phố.
这些市集散布在市内各个地方。


Đây là những chợ không cố định và thường chỉ họp một lúc buổi sáng hàng ngày.
那是不定期市集,一般只在每天上午开一次。


Những năm gần đây, Hà Nội xuất hiện nhiều siêu thị hiện đại.
近几年来,河内涌现了许多现代超市。


Nhưng dù hiện đại và nhiều hàng hóa đến đâu thì chúng cũng không thể thay thế được những loại chợ truyền thống đã tồn tại với thời gian đến tận bây giờ.
不管多么现代化,商品丰富,它们也无法取代生存至今的传统市集。
5#
发布于:2021-08-30 16:17
第四课 越南家庭
Gia Đình Việt Nam


Việt Nam là một nước phương Đông, gia đình từ xưa đến nay có một vai trò hết sức quang trọng.
越南是一个东方国家,古往今来,家庭起着格外重要的作用。


Người Việt Nam rất coi trọng việc kết hôn chính thức của đôi nam nữ( có đăng ký kết hôn tại chính quyền địa phương và làm đám cưới theo phong tục truyền thống).
越南人重视男女的正式结婚(在地方政府登记结婚,按照传统习俗举行婚礼)。


Những đôi nam nữ tự nguyện chung sống với nhau mà không kết hôn( gọi là "kết hôn thử") rất ít và thường bị bố mẹ, họ hàng, xã hội chê trách.
男女自愿一起生活,又没结婚的(称为“试婚”)很少,常常受到父母,亲戚,社会指责。


Gia đình Việt Nam hiện nay có hai loại: loại thứ nhất là gia đình nhiều thế hệ cùng chung sông( phổ biến nhất là 3 thế hệ:Ông bà, bố mẹ, con cái), loại thứ hai là gia đình hạt nhân có hai thế hệ: Bố mẹ và con cái(chưa lập gia đình).
如今越南家庭有两种:第一种是几代同堂家庭(最常见的是三代:祖父母,父母,孩子),第二代是两代小家庭:父母和孩子(尚未成家)。


Hiện nay gia đình hạt nhân có hai thế hệ chiếm khoảng 70%, gia đình có nhiều thế hệ là 30%, tùy địa phương.
因地而异,现在两代小家庭大约占70%,几代同堂家庭是30%。


Sở dĩ gia đình hạt nhân hai thế hệ phát triển mạnh là do cặp vợ chồng trẻ muốn sống tự do, nhất là người vợ.
两代小家庭发展快的原因是年轻夫妻向往自由生活,尤其是妻子。


Tuy nhiên ở các gia đình ba thế hệ, cuộc sống cũng ổn định vì ông bà thường giúp các con làm việc nhẹ trong nhà, chăm sóc trẻ nhỏ.
但是在三代同堂家庭,爷爷奶奶经常帮助孩子们做家务事,照顾幼儿,日子也过得充实。


Ở Việt Nam có truyền thống các con chăm sóc bố mẹ khi bố mẹ già, nếu không ở cùng bố mẹ thì cũng ở gần họ để đến thăm và giúp đỡ thường xuyên.
在越南,有子女照顾年迈父母的传统,如果没有和父母一起住,那么就住在他们旁边,以便经常来看望和帮助。


Vì thế ở Việt Nam số người già sống cô đơn trong các viện dưỡng lão không nhiều.
因此越南老人在敬老院里过着孤独的生活不多。


Đối với người Việt Nam, việc lập gia đình và sinh con cực kỳ quang trọng.
在越南人的眼里,结婚生子极为重要。


Khi hai vợ chồng có con thì quan hệ chặt hơn, họ cảm thấy hạnh phúc hơn nhưng cũng nhiều trách nhiệm hơn.
两口子有孩子的时候,关系更加紧密,他们感到还要幸福,也负有更多责任。



Vì thế nếu hai vợ chồng không thể có con thì họ thường là nuôi con nuôi, hoặc là ly hôn để kết hôn lần hai và sinh con.
如果一对夫妇没有孩子,他们常常收养孩子,或离婚,再次结婚和生孩子。


Ngày xưa, các gia đình thường có nhiều con vì muốn có nhiều người làm việc, để gia đình trở nên giàu có.
从前,家庭希望有很多人干活,常常多子多孙,使家庭变得富裕。


Ngày này, nhà nước Việt Nam khuyến khích giảm tỷ lệ sinh đẻ, mỗi gia đình chỉ nên có một hoặc hai con.
今天,越南政府鼓励降低生育率,每个家庭只有一个或两个孩子。


Tuy nhiên, chính sách này chỉ được áp dụng tốt ở các thành phố, còn ở nông thôn, người ta vẫn sinh nhiều con.
但是,该政策只能在城市得到良好执行,而在农村,人们仍然多生孩子。


Hơn nữa, xã hội Việt Nam là xã hội phụ hệ, nên người Việt rất thích có con trai.
再说,越南社会是父系社会,所以越南人很喜欢生男孩。


Vì thế nhiều gia đình nông thôn sinh liên tiếp năm hoặc sáu con gái trước khi sinh một con trai.
不少农村家庭在生出儿子前不断生五六个女儿。


Còn ở thành phố, nhiều gia đình chỉ có một hoặc hai con gái, nhưng họ không muốn sinh thêm nữa.
在城里,许多家庭只有一两个女儿,却不愿再生。


Mặc dù vậy, hầu hết đàn ông Việt Nam mong ước có con trai.
虽然这样,大部分越南男人希望有个儿子。
6#
发布于:2021-09-08 11:47
第5课 越南人的平日饮食
Bữa ăn hàng ngày của người Việt Nam

Từ xưa đến nay, gạo là lương thực quan trọng nhất của người Việt.
自古以来,大米是越南人最重要的粮食。



Người Việt Nam ăn cơm ( gạo nếu chính) nhiều hơn các món ăn khác, vì thế nhiều người không nói" một ngày ba bữa ăn" mà nói " một ngày ba bữa cơm".
越南人吃米饭(大米为主)比其它饭菜还要多,因此不少人不说“一天三餐”,而是说“一天三顿饭”。


Người ở đồng bằng ăn cơm nếu từ gạo tẻ(nên gọi là cơm tẻ), còn người ở miền núi ăn cơm nếu từ gạo nếp( cơm nếp hoặc xôi).
住在平原的人吃粳米煮的米饭(故称为粳米饭),而住在山区的人吃糯米煮的米饭(糯米饭)。


Người ở đồng bằng cũng ăn xôi, nhưng chỉ ăn vào buổi sáng hoặc các ngày lễ tết, cúng giỗ...
住在平原人也吃糯米饭,但只在早上或者节假日,祭祀上吃...


Người ta có thể ăn cơm với nhiều loại món ăn khác nhau, nhưng bữa ăn hàng ngày thường chỉ gồm ba món chính: Một món mặn( cá, thịt hoặc trứng), một món rau(rau sống, rau luộc hoặc rau xào), và một món canh( canh thịt, canh cá, canh rau v.v...).
人们可以吃不同菜肴的饭菜,但是平日饮食一般只包括三道主菜:荤菜(鱼,肉或蛋),素菜(生菜,清煮菜或炒菜)和汤菜(肉汤,鱼汤,菜汤等等)。


Một gia vị cực kỳ quan trọng ở bữa ăn hàng ngày của người Việt là nước mắm, một loại nước chấm là từ cà và muối, ngoài ra còn có xì dầu( nước chấm làm từ đậu tương), mắm tôm( làm từ tôm v.v...).
用鱼肉和盐制作的鱼露是越南人平日饮食中极为重要的调味品,此外还有酱油(用大豆制成的酱汁),虾酱(用虾制作的等等)。


Tùy theo mỗi món ăn mà người Việt pha chế một loại nước chấm riêng.
越南人根据每道菜而调制不同的酱汁。


Người Việt cũng thích ăn các món rau có thể để lâu như dưa muối, và muối( gần giống như món kim chi của người Hàn Quốc).
越南人也爱吃咸菜之类的可保存很久的素菜,和盐(类似于韩国泡菜)。


Bữa ăn hàng ngày có thể thiếu thịt, cá, nhưng không thể thiếu nước chấm, rau và canh.
一天饭菜可以没有肉,鱼,但是不能没有酱汁,蔬菜和汤。


Vì thường xuyên ăn canh nên người Việt rất ít khi uống nước trong bữa ăn, chỉ uống nước trà sau khi ăn cơm.
越南人经常喝汤,用餐时很少喝水,仅在饭后喝茶水。


Trong bữa ăn, người Việt có thói quen dùng chung các món ăn với những người cùng ăn.
用餐时, 越南人有着和其他人共进餐的习惯。


Thức ăn không được chia thành các đĩa nhỏ cho mỗi người, mà mỗi loại món ăn được bày trên một đĩa to hoặc bát to để mọi người cùng ăn.
食物不能分成每个人的小盘子,而是每一道菜都放在一个大盘子或者大碗里,供大家吃。


Bát nước chấm được bày ở giữa mâm( một khay rộng, phẳng, bày thức ăn bằng kim loại hoặc bằng gỗ, hình tròn) hoặc giữa bàn để mọi người cùng chấm rau, thịt, cá vào đó.
一碗酱汁摆放在托盘中间(又宽又平的盘子,金属或木质的食器,圆形)或者桌子中央,供大家蘸上蔬菜,肉类和鱼肉。



Khi ăn cơm, mỗi người có một cái bát và một đôi đũa riêng, nhưng không có thìa riêng.
吃饭的时候,每一个人有一个碗和一双筷子,没有汤匙。


Bát thường làm bằng gốm, sứ, nhựa, còn đũa làm bằng tre hoặc gỗ.
碗常常用陶瓷,塑料制成,而筷子是竹子或木头制成的。


Người Việt có câu " Lời chào cao hơn mâm cỗ", tức là trước khi ăn cơm, những người cùng ăn phải mời nhau ăn cơm.
越南人有句“一句招呼胜似一席盛宴”,也就是说,进餐者在饭前须互相打招呼吃饭。


Người ít tuổi hơn mời nhiều tuổi hơn, sau đó người kia sẽ mời lại, ví dụ con bé nhất trong gia đình mời như sau:
年纪轻的人向年纪大的人行礼,然后那个人会再度行礼,比如家中最小的孩子如下行礼:


"Cháu mời ông bà ăn cơm ạ, con mời bố mẹ ăn cơm ạ, em mời anh chị ăn cơm ạ!"
"爷爷奶奶吃饭,爸爸妈妈吃饭,哥哥姐姐吃饭!"


Khi ăn xong, người ít tuổi hơn cần mời một lần nữa, nếu những người nhiều tuổi hơn vẫn chưa ăn xong.
吃完饭,如果年纪大的人还没吃完,年纪轻的人需再次行礼。


Đây là một truyền thống đẹp, biểu thị văn hóa ứng xử " kính già yêu trẻ" của người Việt Nam.
这是美丽的传统,表示越南人“敬劳爱幼”的处世文化。
7#
发布于:2021-09-10 14:42
第6课  生啤酒与河内人Bia hơi với người Hà Nội

Người Hà Nội không ai không biết đến bia hơi.
河内人无人不知生啤酒。


Nhưng thực ra bia hơi mới xuất hiện ở Hà Nội cách đây vài chục năm.
其实生啤酒几十年前才出现在河内。


Đầu thế kỷ XX, người Pháp xây dựng một nhà máy bia ở Hà Nội, tất nhiên là để phục vụ người Pháp và một số ít công chức người Việt ở Hà Nội , Hải Phòng, chứ không dành cho người bình dân.

20世纪初,法国人在河内修建啤酒厂,当然是为了服务法国人和少数河内,海防的越南职员,而不是供应普通人。

Hồi đó, bia được đóng vào chai, gọi là bia chai.
那时候,啤酒装在瓶子里,叫作瓶装啤酒。


Năm 1954, người Pháp rút khỏi miền Bắc, nhà máy bia Hà Nội do nhà nước Việt Nam quản lý.
1954年,法国人从北部撤退,越南政府接管啤酒厂。


Dĩ nhiên nhà máy bia vẫn sản xuất bia chai.
当然啤酒厂依然生产瓶装啤酒。


Vào những năm 60 ( thời kỳ chiến tranh chống Mỹ), do gặp khó khăn về chai, về phương tiện vận chuyển, nhà máy này nghĩ ra việc sản xuất bia hơi.

到60年代(抗美战争时期),由于遭遇瓶子和运输工具方面的困难,啤酒厂想出啤酒生产的办法。

Bia được đựng trong những thùng kim loại rất to, đến 100 lít, và thùng đó có tên là " Bom bia", vì nó na ná giống quả bom.
啤酒盛放在一个个很大的金属桶里,达到一百升,桶子酷似炸弹,所以名叫“啤酒炸弹”。


Cốc để uống bia cũng rất to, làm bằng thủy tinh xanh nhạt, mỗi cốc có thể đựng nửa lít bia, người ta gọi là " vại bia".
喝啤酒的杯子也很大,是用淡绿色玻璃制作,每个杯子可以盛半升啤酒,人称“啤酒缸”。


Khi bia hơi mới xuất hiện, rất ít người uống nó, bởi vì người ta quen uống rượu hơn.
生啤酒刚刚出现的时候,人们更习惯喝酒,很少有人喝啤酒。


Nhưng những năm đó rượu cũng rất hiếm vì nhà nước có chính sách quản lý về lương thực, ai nấu rượu bằng gạo là phạm pháp.
但是那几年,越南政府执行粮食管控政策,用大米酿酒属违法,故酒也很稀缺。


Thế là người ta đành uống bia hơi.
于是人们只好喝生啤酒。


Uống mãi thì cũng quen và dần dần rất thích.
人们不断喝,习惯生啤酒,慢慢喜欢上了。


Càng ngày người Hà Nội càng thích uống bia hơi hơn, đến mức nhà máy bia không sản xuất đủ bia để bán cho khách.
越来越多的河内人喜欢喝生啤酒,以致啤酒厂无法生产足够的啤酒卖给客户。


Vào mùa hè, nhu cầu uống bia hơi càng tăng, vì cái mát lạnh của bia hơi làm người ta hết khát và hết nóng.
在夏天,生啤酒的清凉可以解渴解热,使喝生啤酒的需求增加。


Khi uống bia, người ta thường ăn thêm một số món ăn như mực nướng, lạc rang, nem chua và các mào xào.
当人们喝啤酒时,常常还吃一些烤鱿鱼,炒花生,酸肉团子和炒菜等菜。


Và rất ít khi người ta uông bia một mình, mà còn phải có " bạn bia".
很少有人独自喝酒,必须有“酒友”。


Nếu không có bạn cùng đi uống bia, người ta có thể đến quán bia một mình và ngay tức tìm được bạn mới để cùng uống bia với nhau.
如果没有一块喝啤酒的朋友,人们可以独自前往啤酒馆,立即找到新朋友,来一起喝啤酒。


Bây giờ không chỉ mùa hè mà người ta uống bia quanh năm, cả những ngày mùa đông lạnh lẽo, các quán bia vẫn đông nghịt người.
现在不仅夏天,而且人们一年四季喝啤酒,就连寒冷的冬日,啤酒馆总是客满为患。


Hiện nay số quán bia ở Hà Nội chắc chắn không dưới 3000 quán.
如今河内啤酒馆数量可能不低于3000家。


Vào quán bia, người ta có thể nghe các loại chuyện trên trời dưới biển, vì khi uống bia mọi người cảm thấy rất thư giãn và muốn giao lưu với người xung quanh.
走进啤酒馆,在喝啤酒的时候,人们感到放松,并想和周围人交流,可以倾听天南海北的事儿。


Chính vì thế mà ở Hà Nội nhiều ông chồng  sau khi làm việc xong không về nhà ngay mà đi uống bia hơi đến khuya mới về nhà.
也因为这样,河内不少男人下班后,不是马上回家,而是去喝啤酒,到深夜才回家。


Các quán bia hơi đã trở thành một phần đời sống của người Hà Nội, vì thế chắc chắn nó sẽ tồn tại lâu dài.
啤酒馆变成河内人生活的一部分,因此它一定会长久存在。


Nói chung nhiều đàn ông Hà Nội không thể tưởng tượng được cuốc sống của họ có thể thiếu bia hơi.

总的来说,河内男人们无法想像没有啤酒的生活。
8#
发布于:2021-09-13 20:04
604692228:坚持的挺有毅力的呀回到原帖
打算将来做一个flash小短片.
9#
发布于:2021-09-13 21:04
第7课 越南春节
Tết Nguyên Đán Việt Nam




" Nguyên Đán" có nghĩa là " đầu năm mới" theo âm lịch.
“元旦”是农历新年第一天的意思。


Với người Việt Nam, tết này lớn nhất trong năm.
对越南人来说,新年是一年中最盛大的节日。


Có nhiều lễ cúng và phong tục hay trong dịp tết này.
在新年中,有很多祭祀仪式和美好风俗。


Cúng giao thừa: " Giao thừa" là khoảng thời gian giao nhau giữa năm cũ và năm mới.
除夕祭:“除夕”是辞旧迎新的时候。


Người Việt Nam thường cúng giao thừa vào khoảng từ gần 1 giờ đêm 30 Tết, có nghĩa là khi bắt đầu ngày mồng một Tết.
越南人常常在年三十晚上临近1点钟举行除夕祭,意思是春节农历初一开始的时候。



Đồ lễ đề cúng giao thừa thường có xôi, chè, bánh chưng, hoa quả, một chiếc chân giò lợn hoặc một con gà luộc.
除夕祭祀的祭品一般是糯米饭,茶叶,粽粑,水果,一个猪腿或者一只白切鸡。


Trước đây như người Trung Quốc, người Việt Nam đốt pháo về đêm giao thừa để xua đuổi ma quỉ.
过去,越南人和中国人一样,在除夕夜里燃放鞭炮,以驱赶魔鬼。


Ngày này, người Việt Nam đã bỏ đốt pháo.
今天,越南人不再燃放鞭炮。


Đi hái lộc: Trong đêm giao thừa, người Việt Nam thường đi hái lộc.
采禄:除夕夜,越南人经常去采禄。


Người ta ra vườn, ra đường, ra chùa, chọn và bẻ một cành lá non về treo trong nhà.
人们进园子,上街,去寺庙,挑选和抱着一枝嫩叶,并挂在家中。


Lá gì cũng được nhưng càng nhiều lộc càng tốt và càng nhiều lộc thì càng nhiều may mắn.
什么叶子都行,禄越多越好,禄越多,则运气越旺。


Cũng có những người đi hái lộc vào sáng ngày mồng 1 Tết.
也有人在春节初一上午的时候采禄。


Mừng tuổi: Sau khi cúng giao thừa, cả gia đình tập trung lại và uống rượu hoặc uống trà, ăn mứt hoặc bánh chưng mừng năm mới.
压岁:除夕祭后,全家聚在一起,喝酒喝茶,吃蜜饯吃粽粑,欢庆新年。


Ông bà , bố mẹ ngồi giữa nhà để con cháu đến chúc Tết.
爷爷奶奶,爸爸妈妈坐在中间,等待儿孙来拜年。


Ngày xưa trong các gia đình theo Nho giáo, các con phải lạy hai lạy.
从前在受儒教影响的家庭里,孩子们必须拜了又拜。


Phong tục này đã bỏ từ lâu.
这个习俗早已消失了。


Sau khi con cháu chúc Tết, ông bà và bố mẹ mừng tuổi cho con cháu bằng cách tặng tiền.
儿孙拜年后,爷爷奶奶和爸爸妈妈通过给钱的方式,向儿孙贺年。


Tiền mừng tuổi thường là những đồng tiền mới, đẹp, được cho vào phòng bì màu đỏ tượng trưng cho sự may mắn.
压岁钱通常是崭新又好看的钞票,放在象征幸运的红色信封里。


Tục mừng tuổi này mở rộng ra cả với các con cháu nhỏ trong hộ nội, ngoại và các gia đình hàng xóm.
压岁钱习俗蔓延到父族母族和邻居家庭的小孩们。


Xông nhà: Người Việt Nam tin rằng, sáng ngày mồng một Tết, người đầu tiên bước vào nhà mình rất quan trọng.
冲年喜:越南人相信,春节初一上午,第一个走进自己家的人十分重要。


Nếu người đó nhanh nhẹn, tính cách dễ chịu thì rất tốt.
如果他敏捷,性格爽朗,那就很好。


Nhiều người còn tính tuổi xem người xông nhà đó có hợp với gia đình mình không.
许多人计算年龄,看这位冲喜的人合不合适自己的家庭。


Vì thế, người Việt Nam có thói quen dặn nhau từ trước ngày Tết và nhờ xông nhà hộ.
因此,越南人喜欢在春节前叮嘱,请人冲喜。


Nếu vào ngày đầu năm, một người đau ốm, có tang vào nhà thì sẽ gây ra cho chủ nhà cảm giác không yên tâm.
如果是新年第一天,某人生病,戴孝进屋,会使屋主感到不安。


Ngoài một số phong tục trên, người Việt Nam có vài điều kiêng kị trong ngày Tết như: Kiêng không cho người có tang, người ốm, người tàn tật, người xấu tính vào nhà mình; kiêng không hót rác, rác phải vun vào góc nhà, vài ngày sau mới hót; kiêng không đòi nợ, trả nợ; kiêng không nói những điều xấu...
除上述一些习俗之外,越南人在春节里有几个禁忌:禁止戴孝的人,病人,残疾人,性格不好的人进自己家;禁止倒垃圾,垃圾必须堆在家中角落,几天后才能倒垃圾;禁止讨债还债;禁止谈论坏事。


Tết cả các phong tục trên vẫn còn được lưu giữ cho đến ngày nay.
春节,连同上述习俗仍然保存至今。
10#
发布于:2021-09-16 20:47
第8课 越南旅游须知
 Những điều cần biết khi đi du lịch Việt Nam



Để vào Việt Nam, bạn cần có một hộ chiếu có giá trị tối thiểu 6 tháng và một visa.
为了进入越南,你需要有效期最低6个月的护照和签证。

Visa du lịch có thời hạn là 30 ngày.旅游签证有效期是30天。

Các công ty du lịch ở Việt Nam sẽ giúp bạn láy visa vào Việt Nam.
越南旅行社会帮助你获得进入越南的签证。

Thủ tục thông thường như sau:一般办理手续如下:

1. Bạn gửi bản khai hộ chiếu đến các công ty du lịch ở Việt Nam bằng e-mail hoặc fax trước ngày đến Việt Nam ít nhất là 14 ngày, với nội dung: Ngày đến và Ngày đi, họ và tên, số hộ chiếu, ngày cấp hộ chiếu và ngày hết hạn hộ chiếu; ngày sinh  và nơi sinh; quốc tịch; nơi nhận visa.
抵达越南至少14天前,通过电子邮件或者传真,向越南旅行社发送护照申请表,并附上内容:入境日期和出境日期,姓名,护照号码,护照签发日期和护照有效期,出生日期和出生地,国籍,签证接收地。


2.Công ty du lịch sẽ gửi bản khai đó đến cục xuất nhập cảnh, và họ sẽ giải quyết trong vòng 3-5 ngày.
旅行社将这份护照申请表交给出入境管理局,他们会在3-5天内处理。


3.Cục xuất nhập cảnh sẽ thông báo cho công ty du lịch về kết luận của họ: Chấp nhận hay không chấp nhận, đồng thời liên lạc với sứ quán của nước bạn.
出入境管理局向旅行社通知其结论:是否批准,并且联系你所在国家的大使馆。


4.Cuối cùng bạn sẽ nhận được visa và chuẩn bị đi Việt Nam.
最后你获得签证,准备赴越南。


Bạn nên mang gì và không mang gì khi vào Việt Nam và ra khỏi Việt Nam?
进入越南和离开越南时候的注意事项:



Bạn nên mang quần áo nhẹ, thuận tiện, dễ giặt, không cần là. 应该带轻柔,方便,易洗,无须熨烫的衣服。

Ở miền Bắc Việt Nam vào mùa đông trời khá lạnh, bạn nên mang theo áo ấm, bạn nên mang giày thể thao hoặc xăng đan nhẹ, bền để có thể đi bộ lâu và dễ cởi ra khi đi vào đền chùa hay vào nhà người Việt Nam.
冬天的越南北部地区较冷,应带毛衣,穿轻便耐用的运动鞋或凉鞋,以便长时间步行,进入寺庙或者越南人家里时候,容易脱掉。


Khi vào Việt Nam, bạn có thể mang theo những thứ sau( miễn thuế): các vật dụng cá nhân cần thiết: 400 điều thuốc lá; 50-100 điếu xì gà; 1.5 lít rượu; các món quà nhỏ trị giá dưới 500 đô la Mỹ.
当你来到越南,可以携带如下物品(免税):必需的个人物品;400支香烟;50-100支雪茄;1,5升酒;价值低于500美元的小礼物。


Bạn cũng có thể mang theo tiền mặt, các đồ trang sức, vật quý vào Việt Nam, nhưng nếu nhiều hơn 3000 đô la Mỹ thì bạn phải khai báo.
你也可以携带现金,首饰,贵重物品进入越南,但是超过三千美元以上的话,必须申报海关。



Bạn không được phép mang vào Việt Nam:禁止携带入境越南的物品:

Vũ khí, chất nổ và chất dễ cháy.
武器,炸弹和易燃品。

Thuốc phiện毒品

Các sản phẩm văn hóa không phù hợp với Việt Nam
与越南不符的文化产品



Khi bạn ra khỏi Việt Nam và muốn mang theo những đồ vật có giá trị cao thì phải được phép của sở Hải quan. 当你离开越南,想携带一些高价值的物品,必须获得海关部门的批准。

Bạn không được phép mang ra khỏi Việt Nam đồ cổ, một số loại đá quý và các động vật trong sách đỏ của Việt Nam.
禁止携带越南红皮书中的古董,一些宝石和动物出境。



Loại tiền chính thức của Việt Nam là Đồng Việt Nam.越南盾是越南官方货币。

Tỷ giá hiện nay là một đô la Mỹ bằng 17.000 đồng (tỷ giá có thể thay đổi ít nhiều).
当前汇率是1美元兑换17.000越南盾(汇率浮动变化)

Bạn có thể đổi séc ra tiền mặt ở các ngân hàng lớn, phí chuyển đổi khoảng 3%-5%.可以在各大银行用支票兑换现金,转换费大约是3%-5%。

Hầu hết các khách sạn lớn, các ngân hàng lớn và một số cửa hàng chấp nhận visa và Mastercard.
几乎各大酒店,银行和一些商店接受维萨卡和万事达卡。

Ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có một số máy rút tiền tự động(ATM).河内和胡志明市有一些自动取款机。

Nói chung, tốt nhất là bạn nên mang theo đô la Mỹ, vì ở Việt Nam người ta chấp nhận tiền này.
总的来说,由于越南人欢迎美元,最好是你携带美元。
11#
发布于:2021-09-17 16:08
第9课 旅游小镇沙巴
Thị trấn du lịch Sa Pa


Thị trấn Sa Pa cách thủ phủ tỉnh Lào Cai ( thị xã Lào Cai) 35km, cách Hà Nội khoảng 380 km.
沙巴市镇距老街省会(老街市社)35公里,距河内大约380公里。


Sa Pa nằm ở sườn phía đông của dãy núi Hoàng Liên Sơn, dãy núi đồ sộ nhất Việt Nam có đỉnh Phan Si Pan cao 3.143m, đỉnh nóc của Việt Nam và của Đông Dương.
沙巴位于越南最雄伟的黄连山山脉的东坡,黄连山还拥有越南和东南亚地区的屋脊,海拔3.143米的番西邦峰。


Khu vực thị trấn Sa Pa ngày nay vốn có tên gọi là Hùng Hồ, tiếng Hán có nghĩa là " nước đỏ".
今天的沙巴地区原名是雄湖,汉语意思是“红水”。


Do địa điểm này nằm gần một con suối lớn, quanh năm nước có màu đỏ của phù sa nên có tên như thế.
地处大溪附近,一年四季水中含有泥沙的红色,故有此名。


Khu vực này được người Pháp phát hiện vào năm 1918 và năm 1932, họ bắt đầu xây dựng thị trấn.
1918年法国人发现了这个地方,1932年他们开始建设小镇。


Chỉ trong một thời gian ngắn, một số công trình kiến trúc hiện đại như khách sạn, nhà thờ, sên tennis, đập thủy điện, sân bay và hơn 200 ngôi biệt thự đã mọc lên.
在很短的时间内,冒出酒店,教堂,网球场,水坝,机场和两百多座别墅等现代建筑。


Nằm ở độ cao trung bình 1.500 m so vơi mức nước biển, thị trấn Sa Pa có khí hậu gần với các khu vực ôn đới.
沙巴座落在平均海拔1500米的位置,气候接近温带地区。


Một ngày ở Sa Pa có cả bốn mùa: Buổi sáng là mùa Xuân, buổi trưa là mùa Hạ với trời trong xanh và nắng vàng nhưng vẫn mát dịu, buổi chiều mây và sương xuống làm cho trời trở nên se lạnh, cái lạnh của mùa Thu, vào đêm khuya thì thời tiết lạnh và rét như mùa Đông.
沙巴的一天有四季:早晨是春天,中午是碧空如洗,金色阳光又舒爽的夏天,傍晚云雾下降,使天空变成秋天的寒凉,在深夜,天气像冬天一样严寒。


Sa Pa là nơi sinh sống của 6 dân tộc ít người, dân số toàn huyện khoảng hơn 40.000 người, đông nhất là người Hmông(53%) sau đó là người Dao(24%), mỗi dân tộc hiện vẫn giữ được những nét rất cơ bản trong văn hóa truyền thống của mình về lễ hội,trang phục và tập quán.
沙巴是6个少数民族的聚居区,全县人口约4万多人,最多的是赫蒙族(53%),其次是瑶族(24%),现在每个民族仍然保持着他们在节庆,服装和习俗上的传统文化中基本特点。


Đến Sa Pa, bạn có thể thực hiện một hành trình du lịch đến các điểm du lịch của Sa Pa trên những chiếc xe Minsk do những người đàn ông dân tộc Kinh ở đây điều khiển.
来到沙巴,可以乘坐由当地京族男子驾驶的俄式明斯克摩托车,开展一趟沙巴之旅。


Cách thị trấn Sa Pa khoảng 8km về phía tây là Thác Bạc( silver Waterfall).
白银瀑布距沙巴以西约8公里。


Đây là thượng nguồn của suối Mường Hoa.
这里是芒华溪的发源地。


Cách Thác Bạc không xa là cầu mây.
距白银瀑布不远的是藤桥。


Gọi là Cầu Mây là bởi xưa kia, cây mây ở hai bên bờ suối mọc ra rất nhiều dây mây dài đến nỗi người dân ở đây có thể láy dây mây cuốn được vào nhàu thành một chiếc cầu qua suối.
过去,溪流两岸的藤类植物长出许多长长的藤条,当地人把藤条折卷成一座过河的桥,因而称为藤桥。


Hiện nay, chiếc cầu bằng mây thật vẫn còn, nhưng bên cạnh đó, người ta đã làm một chiếc cầu khác bằng gỗ để cho du khách đi qua suối.
如今,真正的藤桥还在,但是人们做了一架木质桥,供游客过河。


Cách thị trấn Sa Pa khoảng 8 km về phía đông bắc là làng Tả Phìn, làng của người Hmông với nghề thổ cẩm, một nghề thuyền thống nổi tiếng.
塔坪寨距沙巴东北约8公里,是从事著名传统土锦工艺的赫蒙族村庄。


Nằm ngay trong vùng thị trần Sa Pa là núi Hàm Rồng.
龙嘴山紧靠沙巴地区。


Trèo lên từng bậc thang đá, bạn như lạc vào một thiên đường với vườn hoa lan trăm nghìn màu sắc, với những rừng đá muôn hình.
爬上一层又一层石阶,游客仿佛置身在一座花团锦簇的兰花园和千姿百态的石林的天堂。
12#
发布于:2021-09-19 16:57
第10课 下龙湾

Vịnh Hạ Long


Vịnh Hạ Long là một vịnh nhỏ thuộc phần bờ Tây vịnh Bắc Bộ tại khu vực biển Đông Việt Nam, bao gồm vùng biển đảo thuộc thành phố Hạ Long, thị xã Cẩm Phả và một phần của huyện đảo Vân Đồn.
下龙湾是越南南海地区北部湾西边所属的一个小海湾,包括下龙市,锦法市社的海岛地区和云屯岛县的一部分。


Là trung tâm của một khu vực rộng lớn có những yếu tố ít nhiều tương đồng về địa chất, địa mạo, cảnh quan, khí hậu và văn hóa, với vịnh Bái Tử Long phía Đông Bắc và quần đảo Cát Bà phía Tây Nam, vịnh Hạ Long giới hạn trong diện tích khoảng 1.553km2 bao gồm 1.960 hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn là đảo đá vôi, trong đó vùng lõi của Vịnh có diện tích 334km2 quần tụ dày đặc 775 hòn đảo.
下龙湾和东北边的拜子龙湾,西南边的吉婆群岛在地质,地貌,风景,气候和文化方面具有多多少少相似因素,是一片广阔地区的中心,下龙湾面积大约1553平方公里,包括1960座大小岛屿,大部分是石灰岩岛,其中下龙湾中心地带面积334平方公里,密集分布755座岛屿。



Lịch sử kiến tạo địa chất đá vôi của Vịnh đã trải qua khoảng 500 triệu năm với những hoàn cảnh cổ địa lý rất khác nhau; và quá trình tiến hóa carxtơ đầy đủ trải qua trên 20 triệu năm với sự kết hợp các yếu tố như tầng đá vôi dày, khí hậu nóng ẩm và tiến trình nâng kiến tạo chậm chạp trên tổng thể.
下龙湾石灰岩地质构造历史在不同古地理环境下经历了5亿多年;2000万年以上完整喀斯特演化过程和厚厚的石灰岩层,湿热气候和整体缓慢构造抬升进程等因素的组合。



Sự kết hợp của môi trường, khí hậu, địa chất, địa mạo, đã khiến vịnh Hạ Long trở thành quần tụ của đa dạng sinh học bao gồm hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới và hệ sinh thái biển và ven bờ với nhiều tiểu hệ sinh thái.
环境,气候,地质,地貌的结合,使下龙湾成为包括热带湿热常绿密林生态系统,多个亚生态系统的海洋和海岸线生态系统的生物多样性的综合体。


14 loài thực vật đặc hữu và khoảng 60 loài động vật đặc hữu đã được phát hiện trong số hàng ngàn động, thực vật quần cư tại Vịnh.
在下龙湾植物群,数千个洞窟中发现14种特有植物和大约60种特有动物。



Từ hơn 500 năm về trước trong bài thơ Lộ nhập Vân Đồn, Nguyễn Trãi đã lần đầu tiên ca ngợi Vịnh Hạ Long là " kỳ quan đá dựng giữa trời cao".
早在五百多年前,阮廌在《路入云屯》诗中第一个称赞下龙湾是“天恢地设付奇观”。


Năm 1962 Bộ Văn hóa- Thông tin Việt Nam đã xếp hạng vịnh Hạ Long là di tích danh thắng cấp quốc gia đồng thời quy hoạch vùng bảo vệ.
1962年越南文化通信部把下龙湾列为国家级名胜古迹,并规划为保护区。


Năm 1994 vùng lõi của vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là Di sản Thiên nhiên Thế giới với giá trị thẩm mỹ, và được tái công nhận lần thứ 2 với giá trị ngoại hạng toàn cầu về địa chất- địa mạo vào năm 2000.
1994年下龙湾中心地带被联合国教科文组织列为具有审美价值的世界自然遗产,2000年再度列为具有地质地貌价值的世界自然遗产。


Cùng với vịnh Nha Trang của Việt Nam, vịnh Hạ Long là một trong số 29 vịnh được câu lạc bộ các vịnh đẹp nhất trên thế giới xếp hạng và chính thức công nhận vào tháng 7 năm 2003.
下龙湾和越南芽庄湾一同在2003年7月被世界最美海湾俱乐部评选和官方确认的29个海湾之一。



Du lịch Hạ Long: vịnh Hạ Long có đủ bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông.
下龙湾旅游:下龙湾有春,夏,秋,冬四季。


Tuy nhiên, mỗi mùa đều có sắc thái riêng, không thể trộn lẫn.
不过,每个季节都有独特的色彩,无法混淆。


Mùa xuân, rừng đào, rừng mận nở hoa rực rỡ dọc bờ vịnh.
春天,桃李树林花儿娇艳,一路开遍下龙湾沿岸。


Ngoài xa, sương làm cho cảnh quan trên vịnh lúc rõ lúc mờ, trông rất huyền ảo.
雾气令下龙湾景色时隐时现,看起来十分神秘。


Mùa hè, hoa phượng đỏ trong đất liền hòa với màu sắc của các loại hoa dại trên các đảo đá tạo nên một khu cảnh rực rỡ.
夏天,陆地上红色的凤凰花和岛上各种野花的颜色融为一体,形成五彩缤纷的景象。


Mùa thu, nắng vàng tràn ngập khắp vùng vịnh, đặc biệt, đêm thu Hạ Long thật sự huyền ảo và lóng lánh dưới ánh  trăng.
秋天,金色的阳光洒遍下龙湾,秋夜的月光下,下龙湾显得神秘莫测,闪闪发光。


Mùa đông, cái rét ở đảo thường đến muộn hơn trong đất liền, nước biển trở nên sẫm hơn, nhiệt độ trung bình chỉ khoảng 17 độ C.
冬天,岛上的寒冷常常比陆地来得还要晚,海水变得更深,平均温度仅17℃左右。


Hạ Long thực sự là một vùng khí hậu lý tưởng cho khách du lịch.
下龙是游客理想的气候地方。


Các tuyến du lịch Hạ Long gồm Bãi Cháy với bãi biển đẹp và nhiều nhà nghỉ mát; các đảo và hòn đảo như sửng sốt, Lan Hạ, Vân Đồn; các hồ nước nằm giữa các vùng đảo đá ngoài biển xa như hồ Ba Hầm, vũng Qủa Đào; các bãi san hô Hạ Long nằm ở khắp nơi trên vịnh; hai cảng than lớn là Hồn Gai và Cửa Ông...
下龙旅游路线包括拥有美丽海滩和多个渡假小屋的火烧滩;惊讶洞,兰夏湾和云屯岛等岛屿,位于远离大海的岛区之间的湖泊,如三窖湖,桃果沟;遍布下龙湾的珊瑚礁;两座大型煤炭港口鸿基和翁门...


Mỗi tuyến thắng cảnh trên lại có những truyền thuyết thú vị đáp ứng lòng ham hiểu biết của khách du lịch trong và ngoài nước.
以上每一个名胜风景又有一些迎合国内外游客好奇心的有趣传说。
13#
发布于:2021-09-22 10:43
第11课 世界经济深陷衰退
Kinh tế thế giới lún sâu vào suy thoái


Trong quý I năm 2009, từ các nền kinh tế chủ chốt của thế giới tiếp tục phát đi những tín hiệu suy giảm.
在2009年第一季,世界主要经济体不断释放下滑信号。


Nhiều chuyên gia và tổ chức kinh tế quốc tế đưa ra cảnh báo" kinh tế thế giới đang lặp lại bối cảnh của Đại suy thoái hồi đầu thập kỷ 30 của thế kỷ 20".
许多专家和国际经济组织发出警告“世界经济正在重蹈20世纪30年代初大萧条的背景。”


Lãnh đạo cấp cao của 20 nền kinh tế phát triển và đang nổi(G20) sẽ họp với nhau ở Luân Đôn(Anh) ngày 2-4, bàn biện pháp vượt qua cơn khủng hoảng tài chính- kinh tế toàn cầu.
20个发达国家和新兴国家(G20)的高级领导将于4月2日在英国伦敦召开会议,商讨应对全球经济金融危机的办法。


Mặc dù có những ý kiến nhận định khác nhau về mức độ của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu hiện nay, nhưng các nhà phân tích đều đánh giá thiệt hại của " cơn bão tài chính" từ Mỹ đối với nền kinh tế toàn cầu là rất lớn, gây hậu quả nghiêm trọng và lâu dài cho nhiều nền kinh tế phát triển và đang phát triển,làm ngừng trệ hoạt động đầu tư và thương mại toàn cầu...
尽管有一些对当前全球金融危机和经济衰退的程度众说纷纭,但是分析家们评估源于美国的“金融海啸”对全球经济产生很大的损害,给不少发达国家和发展中国家的经济造成严重而持久的影响,使全球投资和贸易活动停滞...


Những người lạc quan dự báo sự tàn phá của " cơn bão" này có thể kéo dài đến đầu năm 2010.
乐观的人们预测此次“海啸”的破坏可能持续到2010年初。


Nhưng những người ít lạc quan dự đoán nền kinh tế toàn cầu có thể hồi phục sau từ ba đến năm năm nữa, thậm chí 10 năm.
但是有些不太乐观的人推测世界经济可能三到五年后复苏,甚至十年。


Theo ước định của Ngân hàng Phát triển châu Á(ADB), khủng hoảng tái chính- kinh tế toàn cầu đã " ngốn" mất 50 nghìn tỉ USD trên thế giới, trong số này, các nước châu Á, không kể Nhật Bản, đã mất trắng 10 nghìn tỉ USD.
据亚洲发展银行(ADB)的估算,全球经济金融危机已“吞噬”世界50万亿美元,其中除日本外的亚洲各国,白白损失10万亿美元。


Ngân hàng Thế giới(WB) và Quỹ Tiền tệ quốc tế(IMF) dự tính, năm nay, tăng trưởng kinh tế toàn cầu sẽ ở mức âm.
世界银行(WB)和国际货币基金(IMF)估计,今年,全球经济将出现负增长。


Giám đốc điều hành IMF Đô-mi-ních Xtrao Kan( Dominique Straus-Kahn) nhận định, có khả năng tình hình kinh tế thế giới sẽ đi vào ổn định trở lại vào năm 2010, nhưng với điều kiện là từ nay tới lúc đó, hệ thống tài chính phải được" làm sạch".
IMF总裁多米尼克·斯特劳斯·卡恩表示,世界经济形势在2010年有可能再次趋于稳定,前提是在此之前,金融体系必须“净化”。


Ngày nào mà hệ thống các ngân hàng còn bị tê liệt vì những món nợ xấu, thì họ không thể đóng vai trò cung cấp tín dụng và như vậy, các gói kích cầu của Nhà nước không thể phát huy tác dụng.
只要银行系统因坏账而瘫痪,它们不能发挥提供信贷作用,这样,国家的经济刺激方案就无法奏效。


Trước diễn biến khó lường của cuộc khủng hoảng, IMF mới đây đã buộc phải hạ thấp các dự báo kinh tế, theo đó nền kinh tế thế giới chỉ đạt mức tăng trưởng 0.5% trong năm nay, thấp rất nhiều so với mức dực báo 2.2% đưa ra hồi tháng 11-2008.
面对危机难以估计的发展,IMF最近被迫下调经济预测,今年世界经济仅增长0.5%,远低于2008年11月发布的2.2%的预测。


Tại các nước công nghiệp phát triển, suy thoái kinh tế sẽ nghiêm trọng hơn trong năm 2009.
在发达工业国,经济萧条将比2009年还要严重。


Phát biểu ý kiến với các nhà báo tại Oa-sinh-tơn trước thềm Hội nghị Bộ trưởng Tài chính và Thống đốc ngân hàng các nước G-20 tại Ho-sam(Anh).
英国霍舍姆举行G20国集团财政部长和央行行长会议前夕,在华盛顿对记者们发表讲话。


Từ cuộc khủng hoảng tài chính- kinh tế toàn cầu này, người ta rút ra hàng loạt bài học mới, trong đó dư luận chung yêu cầu phải thiết lập cơ chế kinh tế và thương mại thế giới mới, cải tổ các cơ cấu tài chính và tăng cường vai trò của Nhà nước, chú trọng vai trò của các nước đang phát triển.
从这场全球经济金融危机中,人们吸取一系列新的教训,普遍舆论要求必须建立世界经济贸易新秩序,改组金融机构,加强政府的力量,重点关注发展中国家的作用。


Song đến nay, các biện pháp nhằm cứu vãn tình hình vẫn đi theo nhiều hướng khác nhau.
但到目前为止,挽救局势的措施仍然朝着不同的方向发展。


Một trong những giải pháp được nhiều nước áp dụng là đưa ra gói kích cầu kinh tế lớn để vực dậy nền kinh tế của mình.
推出一揽子经济刺激方案,以振兴本国经济是各国采用的办法之一。


Tuy nhiên, giải pháp này tỏ ra ít hiệu quả.
然而这种办法的效果很有限。


Nhà kinh tế Mỹ từng đoạt giải Nobel Kinh tế 2001 Joseph E.Xti-glit cảnh báo, các gói kích thích mà các chính phủ phát động hiện nay là " quá nhỏ" và "quá chậm", đồng thời kêu gọi các nước phát triển cần giúp các quốc gia đang phát triển đối phó với " bão" tài chính.
一度获得2001年诺贝尔经济学奖的美国经济学家约瑟夫·斯蒂格利茨警告,目前各国展开的经济刺激方案“太小”“太慢”,并呼吁发达国家帮助发展中国家应付金融“海啸”。


Quỹ Tiền tệ quốc tế(IMF) đề xuất thành lập các quỹ kích thích tương đương 2% tổng sản lượng nội địa(GDP) của mỗi nước trong hai năm 2009 và 2010, coi đây như một "vũ khí"để chống lại sự suy thoái kinh tế toàn cầu có nhiều khả năng sẽ kéo dài.
国际货币基金组织建议设立相当于各国在2009年和2010年国内生产总值(GDP)2%的经济刺激基金,把它当作是对抗将来全球经济持续衰退的一个“武器”。


Nay, cả thế thới đang trông chờ vào những giải pháp mới đua ra tại Hội nghị cấp cao G20 sắp tới ở Luân Đôn.
今天,全世界正在期待即将在伦敦举行的G20国集团峰会推出的新措施。


Ngày 10-3, Bộ trưởng Kinh tế Bra-xin Guido Mantega đưa ra khuyến nghị, nêu rõ, Nhằm giải quyết cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay, Nhóm G20 cần thực hiện các biện pháp để đảo chiều các luồng vốn đầu tư, đang từ các nước đang phát triển chuyển sang các nước phát triển và Trung Quốc.
3月10日,巴西财长吉多曼特加提出建议,为了解决目前全球经济危机,G20国家集团需要采取措施,扭转正在从发展中国家向发达国家和中国转移的资金流。


Bộ trưởng Mangtega nhấn mạnh, một trong những khó khăn lớn nhất hiện nay là cuộc khủng hoảng tài chính đang làm mất cân bằng các luồng vốn, với việc toàn bộ những luồng vốn này đang " rời bỏ" các nước đang phát triển để hướng tới các nước phát triển và những nước như Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc.
财长曼特加指出,当前最大困难之一是金融危机使投资资金流失衡,所有这些资金流正在“抛弃”发展中国家,流向发达国家和美国,日本,中国等国。


Ông Mangtega khẳng định, nếu đề nghị này của Bra-xin được nhóm các nước đang phát triển chính BRIC( gồm Brazil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc) ủng hộ, thì Bra-xin sẽ đưa ra thảo luận tại Hội nghị cấp cao sắp tới của Nhóm G20.
曼特加肯定,如果巴西的提议得到金砖四国集团(包括巴西,俄罗斯,印度和中国)的支持,那么会在G20国集团即将举行的峰会上进行讨论。


Các nước BRIC phải đối chủ nghĩa bảo hộ dưới mọi hình thức và cho rằng, các hình thức bảo hộ có thể dẫn đến nguy cơ lặp lại các sai lầm trong quá khứ vốn đã dẫn đến cuộc Đại suy thoái.
金砖四国反对一切形式的贸易保护主义,并认为,贸易保护形式有重蹈过去导致大衰退的错误的风险。


Dư luận có cơ sở để nghi ngờ kết quả của Hội nghị cấp cao G20.
舆论有理由怀疑G20峰会的结果。


Bởi lẽ, Hội nghị các nhà lãnh đạo tài chính G20 tại Anh ngày 14-3 để chuẩn bị nội dung cho Hội nghị cấp cao G20, chỉ đưa ra những hứa hẹn chứ không có những giải pháp cụ thể và đã bộc lộ những bất đồng lớn.
3月14日在英国举行G20国集团财长会议为G20国集团峰会做下一步准备,只做出承诺,没有详细解决方案,已经表现出很大的分歧。


Hội nghị nhất trí kêu gọi tăng gấp đôi các nguồn hỗ trợ của Quỹ Tiền tề quốc tế(IMF) giúp các nền kinh tế đang nổi lên gặp khó khăn; cam kết thực hiện mọi giải pháp cần thiết để có thể khôi phục tăng trưởng toàn cầu, loại bỏ chủ nghĩa bảo hộ hàng hóa và cải tổ các thể chế tài chính quốc tế nhằm gia tăng sực mạnh của hệ thống cính toàn cầu.
会议一致呼吁将国际货币基金组织(IMF)帮助陷入困境的新兴经济体的款项增加一倍;承诺采取一切必要措施恢复全球增长,消除商品保护主义,改组国际金融体制,加强全球主要体系的实力。


Tuy nhiên, nhóm này có những ý kiến rất khác nhau về việc nên sử dụng biện pháp tăng chi tiêu và cắt giảm thuế, hay siết chặt quy định đối với ngành ngân hàng để đưa thế giới thoát khỏi nguy cơ khủng hoảng kinh tế.
不过,该会议在利用加大开支和减税,或者紧缩针对银行的规定,使世界摆脱经济危机上,有些截然不同的看法。


Liên hiệp châu Âu(EU), một đầu tàu kinh tế quan trọng của thế giới, đã tỏ ra không tin tưởng vào các biện pháp kích thích kinh tế.
世界重要的经济火车头欧盟,表示对经济刺激方案的不信任。


Trong khi đó, dư luận thế giới cho rằng, các cam kết này có quá " yếu" và khó có thể hy vọng một sự đột phá tại Hội nghị cấp cao G20 sắp tới, bởi trên thực tế vẫn còn có những căng thẳng và bất đồng quan điểm giữa các nước thành viên chủ chốt, nhất là giữa Mỹ và EU.
国际舆论认为,这些承诺太“弱”,在即将召开的G20峰会上很难有突破的希望,实际上,主要成员国之间仍然还有些紧张和意见分歧,尤其是美国和欧盟之间。


Trong khi Mỹ, được Anh hậu thuẫn, muốn chính phủ các nước, đặc biệt EU, chỉ tiêu nhiều hơn để đưa kinh tế thoải khỏi cảnh trì trệ.
其中美国得到英国支持,希望其他国家的政府,尤其是欧盟,增加支出,让经济摆脱停滞。


Nhưng EU lại cho rằng, điều cần phải làm hơn cả là " đại tu" hệ thống các nguyên tắc tài chính vốn đã gây ra cuộc khủng hoảng hiện nay.
可是欧盟认为,更为重要的是大力改革发生当前金融危机的本来金融原则系统。


Chiến lược của chính quyền Mỹ dường như trái ngược với lập trường của EU, nhất là Đức và Pháp, các nước mới đây đã từ chối lời kêu gọi của Mỹ" rót" thêm tiền để vực dậy các thị trường tài chính, thay vào đó họ muốn điều chỉnh, sửa đổi các kế hoạch kích thích tài chính mới, giúp hệ thống tài chính thế giới minh bạch hơn và được điều tiết tốt hơn nhằm ngăn chặn một thảm họa kinh tế trong tương lai.
美国政府的战略似乎和欧盟的立场相反,尤其是德国和法国,最近各国拒绝了美国“注入”更多资金以重振金融市场的呼吁,而是要调整、修改新的财政刺激计划,使世界金融体系更加透明和得到更好的监管,以防止未来发生经济灾难。
14#
发布于:2021-10-07 18:48
第12课 重建危机后的世界
Định hình thế giới sau khùng hoảng


Hội nghị lần thứ 39 Diễn đàn kinh tế thế giới(WEF) năm 2009 diễn ra tại Davos(Thụy Sĩ) vừa qua thu hút sự chú ý của dư luận thế giới.
刚刚在瑞士达沃斯举行的2009年世界经济论坛第39次会议,吸引了国际舆论的关注。


Hơn 2.500 đại biểu đến từ 96 nước trên thế giới, trong đó có hơn 40 nguyên thủ, 60 bộ trưởng tài chính, ngoại giao,thương mại và năng lượng, các nhà lãnh đạo của hơn 30 tổ chức quốc tế, các nhà lãnh đạo kinh doanh và khoảng 1.000 đại diện các công ty lớn trên thế giới tham dự diễn đàn này.
来自全球96个国家的2500多位代表,其中有40多位国家元首,60位财政,外交,贸易和能源部长,30多个国际组织的领导人,商界领袖和各大企业的约1000位代表出席此次论坛。


Đây là kỳ Diễn đàn có số lượng đại biểu tham dự đông nhất kể từ khi định chế này được thành lập năm 1971.
这是世界经济论坛自1971年成立以来出席代表人数最多的一届。


Với chủ để" Định hình thế giới sau khủng hoảng", Hội nghị xem xét cuộc khủng hoảng kinh tế hiện nay và các biện pháp nhằm đưa nền kinh tế thế giới ra khỏi khủng hoảng, định hình toàn bộ chương trình nghị sự sau khủng hoảng,từ cải cách kinh tể đến biến đổi khí hậu, an ninh lương thực và nước, xem xét các thể chế mà thế giới cần hợp tác để phát triển.
本次会议主题是“重建危机后的世界”,讨论目前经济危机,旨在使世界经济摆脱危机的措施,完善危机后的经济改革到气候变化,粮食和水资源安全,讨论各国合作发展的机制的全部议程。


Chương trình nghị sự của hội nghị gồm sáu phần: Thúc đẩy sự ổn định trong hệ thống tài chính và phục hồi tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu; bảo đảm việc điều hình có hiệu quả ở các cấp quốc gia, khu vực và toàn cầu; giải quyết những thách thức về bền vững và phát triển; định hình các giá trị và các nguyên tắc lãnh đạo cho một thế giới sau khủng hoảng; tạo ra đợt sóng phát triển mới thông qua đổi mới, khoa học và kỹ thuật; và hiểu biết những hàm ý về các mô hình kinh doanh công nghiệp.
会议议程包括六个部分:促进金融体系的稳定和恢复全球经济增长速度;保证在全球,国家和地区层面的有效监督;解决可持续和发展的挑战;构建危机后一个世界的领导原则和价值;通过改革,科学技术发生新的发展浪潮;理解关于工业商业模式的含义。



Ngoài ra, các vấn đề toàn cầu khác như tình hình Trung Đông, an ninh lương thực, giữ gìn các nguồn nước tự nhiên cũng được bàn thảo.
此外,还讨论了中东局势,粮食安全,保持天然水资源等其它全球问题。



Những người tham dự hội nghị đã tập trung trao đổi ý kiến về cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và việc định hình thế giới sau khủng hoảng.与会者就全球金融危机和重建危机后的世界交换意见。

Thủ tướng Nga V.Putin đã mô tả cuộc khủng hoảng kinh tế hiện nay như một" cơn bão hoàn hảo" và kêu gọi thế giới tránh rơi vào chủ nghĩa biệt lập hay" ích kỷ kinh tế".
俄罗斯总统普金形容这场金融危机是一场“完美风暴”,呼吁世界避免陷入孤立主义。

Theo ông, thế giới cần có một loạt đồng tiền dự trữ và các nước phát hành chúng cần có chính sách cởi mở hơn.在他看来,世界需要一系列储备货币,发行储备货币的国家需要更加开放的政策。

Thủ tướng Trung Quốc Ôn Gia Bảo cho rằng, việc áp dụng chính sách kinh tế vĩ mô không thích hợp,duy trì hình mẫu phát triển không bền vững thông qua việc duy trì lãi suất tiết kiệm thấp, mức chi tiêu cao, theo đuổi lợi nhuận một cách mù quáng vì thiếu tính tự giác các định chế tài chính, sự thất bại của hệ thống giám sát tài chính ...là những nguyên nhân gây ra suy thoái kinh tế ở các nước.
中国总理温家宝认为,采用宏观经济政策不当,通过维持低储蓄率,高消费水平,由于金融机构缺乏自觉性导致盲目追求利润,金融监管体系的失灵的不可持续发展模式是引发各国经济衰退的原因。

Trước đó, cựu Thư ký LHQ, Chủ tịch Hội nghị thường niên WEF2009 nêu rõ rằng, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới hiện nay đã bộc lộ" cuộc khủng hoảng về quản lý toàn cầu" và nó chỉ có thể được giải quyết bằng cuộc cải cách cấp tiến của LHQ.此前,2009年世界经济论坛年会主席,前联合国秘书长指出,当前世界经济危机已经暴露出“全球治理危机”,它只能依靠联合国的激进改革来解决。
Kiến trúc hiện nay về các vấn đề quản lý đã bị tan vỡ, cần phải được định hình lại.现在治理问题的大楼已经倒塌,需要再一次重建。
Điều quan trọng là lãnh đạo các nước cùng hợp tác để tìm ra các chính sách sâu rộng và có hiệu quả, cho phép tạo ra sự phát triển kinh tế bền vững và tạo công ăn việc làm cho người thất nghiệp.重要的是,各国领导共同合作,寻求广泛和有效的政策,推动产生可持续经济发展,为失业者创造就业岗位。
Nhiều nhà lãnh đạo chính phủ và doanh nghiệp các nước đã cảnh báo, bóng ma chủ nghĩa bảo hộ đang ám ảnh nền kinh tế thế giới trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang có xu hướng trầm trọng hơn trong năm 2009.许多政界和商界领袖警告,在2009年全球经济危机变得更糟糕的背景下,贸易保护主义正笼罩着世界经济。
Các nhà lãnh đạo chính phủ và công ty nhấn mạnh nguy cơ trong giải đoạn tiếp theo của cuộc khủng hoảng kinh tế, các nước sẽ đưa ra những chính sách ưu ái các công ty trong nước trong khi ngừng nhập khẩu các sản phẩm của nước ngoài.政府和企业的领导人强调,在经济危机的下一步阶段,各国将停止进口外国产品,出台有利于国内企业的政策。
Tại Davos, các nhà lãnh đạo đều nhấn mạnh cam kết mở cửa.各领导人在达沃斯均强调承诺开放。
Thủ tướng Trung Quốc Ôn Gia Bảo cảnh báo" Chính sách bảo hộ thương mại chỉ càng khiến cuộc khủng hoảng hiện nay kéo dài và tồi tệ thêm".中国总理温家宝警告“贸易保护主义只会使现今的危机持续和更可怕。”
Đoàn đại biểu Việt Nam do Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân dẫn đầu đã tham dự tám phiên họp của hội nghị, 14 hoạt động song phương và tham gia đối thoại với khoảng 30 chủ tịch và giám đốc điều hình các doanh nghiệp hàng đầu thế giới.由副总理阮善仁率领的越南代表团已经出席八场会议,14个双边活动,参加与大约30位的世界主要企业董事长,主席的对话。
Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân đã giới thiệu thành tựu kinh tế Việt Nam trong năm 2008, cũng như tiềm năng và những thuận lợi khi các doanh nghiệp đầu từ vào Việt Nam. 副总理阮善仁介绍2008年越南经济成就,以及企业投资越南的潜力和优势。
Phó Thủ tướng nêu rõ, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới hiện nay không chỉ tác động đến các nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhật Bản, Liên hiệp châu Âu(EU), Nga, Trung Quốc, mà cả các nền kinh tế đang phát triển, trong đó có Việt Nam.副总理表示,现今世界经济危机不仅波及美国,日本,欧盟,俄罗斯,中国等主要经济体,而且还影响到包括越南在内的发展中国家。
Trước tình hình này, trong tám tháng đầu năm 2008, Chính phủ Việt Nam đã đặt trọng tâm vào việc kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và duy trì tăng trưởng ở mức hợp lý thông qua việc thực hiện quyết liệt tám nhóm giải pháp kiềm chế lạm phát.越南政府面对经济危机的形势,在2008年头8个月里,通过大力实现8个抑制通货膨胀的方案,把重心放在抑制通货膨胀,稳定宏观经济,保障民生,维持合理增长。
Tiếp đó, khi khủng hoảng có xu hướng ngày càng trầm trọng và lan truyền từ khu vực tài chính sang khu vực kinh tế, Việt Nam đã chuyển từ ưu tiên đối phó lạm phát cao sang đương đầu với suy giảm kinh tế, đồng thời triển khai năm biện pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế.接下来,当危机日益恶化,从虚拟经济向实体经济蔓延的时候,越南已经把优先应对高通货膨胀转移到应付经济衰退,并且开展阻止经济衰退的五个措施。
Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đã hoan nghênh những thành tựu lớn của Việt Nam và đánh giá cao thành công của Chính phủ Việt Nam trong việc kiềm chế lạm phát, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cũng như thành công trong nỗ lực thu hút đầu từ nước ngoài trong năm qua.商界领袖们对越南取得的巨大成就表示赞赏,高度评价越南政府过去一年在抑制通货膨胀,保持高速经济增长,以及吸引外资努力上的成功。
Những cuộc thảo luận một cách hệ thống và sâu rộng về nguyên nhân, ảnh hưởng cũng như trao đổi ý kiến về các biện pháp đối phó cuộc khủng hoảng tài chính, được đánh giá là nghiêm trọng nhất từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, tại WEF2009, một lần nữa, cho thấy cộng đồng thế giới tiếp tục nỗ lực khắc phục và ngăn chặn cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế thế giới đang lan rộng toàn cầu.2009 年世界经济论坛对金融危机产生的原因,影响进行系统地,深刻地讨论,以及应对二战以来最严重的金融危机的办法交流意见,再一次表明国际社会不断努力克服和防止正在蔓延全球的金融危机和世界经济。
15#
发布于:2021-10-09 19:37
第13课 改革开放30年后的中国经济
Kinh tế Trung Quốc sau 30 năm Cải cách mở cửa

Cách đây 30 năm, tháng 12-1978, Hội nghị Trung ương 3 Khóa XI Đảng CS Trung Quốc đã quyết định chuyển trọng tâm công tác sang xây dựng hiện đại hóa đất nước.
30年前 ,1978年12月,中国共产党十一届三中全会决定把工作重心转移到国家现代化建设上来。


Đó là hội nghị quan trọng, vạch ra con đường mới xây dựng CNXH đặc sắc Trung Quốc, mở ra thời kỳ lịch sử mới cho công cuộc cải cách mở cửa.
那是重要的会议,揭示中国特色社会主义建设新道路,开创改革开放运动的新历史时期。

Đến nay, Trung Quốc từ một nước nghè nàn, lạc hậu, trở thành nền kinh tế lớn thứ tư trên thế giới.
到现在,中国从一个贫穷落后的国家发展成为世界第四大经济体。

Thành tựu nổi bật
非凡成就
Theo số liệu vừa được Cục thống kê Quốc gia Trung Quốc(NBS) công bố, giá trị tổng sản phẩm trong nước(GDP) của Trung Quốc năm 2007 đạt 24.950 tỷ nhân dân tệ, tương đương 23.7% GDP của Mỹ, 74.9% GDP của Nhật Bản và 99.5% GDP của Đức.
根据中国国家统计局(NBS)刚刚公布的数据,2007年中国国内生产总值(GDP)达到249500亿元人民币,相当于美国GDP的23.7%,日本GDP的74.4%和德国GDP的99.5%。

Trong thời gian từ 1978 đến 2007, tốc độ tăng trưởng trung bình của GDP Trung Quốc là 9.8%, cao hơn 3% so với tốc độ tăng trưởng trung bình hằng năm của thế giới trong cùng thời kỳ.
在1978年到2007年期间,中国GDP平均增速是9.8%,比同期世界年平均增速高出3%。

Thu nhập bình quân đầu người của nước này tăng từ 190 USD năm 1978 lên 2.360 USD năm 2007.
该国人均收入从1978年的190美元增加到2007年的2360美元。

Trong 30 năm cải cách mở cửa, thành phần kinh tế phi tập thể trong nền kinh tế đã phát triển với tốc độ nhanh.
在30年改革开放里,中国非公有制经济快速发展。

Kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhà nước và nước ngoài cùng tồn tại trong hệ thống kinh tế của Trung Quốc.
私营经济,国有企业和外资也同时在中国经济体系中并存。

Số liệu của NBS cho thấy, năm 1978, xí nghiệp quốc doanh chiếm 77.6% tổng sản lượng công nghiệp Trun Quốc.
NBS的数据表明,1978年,国营企业占中国工业总产值的77.6%。

Tuy nhiên, đến năm 2007, tỷ lệ này chỉ còn chiếm 29.5%.
到2007年,该比例仅占29.5%。

Mặc dù tỷ lệ giảm, nhưng kinh tế quốc doanh vẫn là yếu tố quan trọng trong kinh tế Trung Quốc.
尽管比例下降,但是国营经济仍然是中国经济的重要因素。

Trước khi cải cách mở cửa, Trung Quốc phải gánh chịu sự thiếu hụt nghiêm trọng về hàng tiêu dùng và dịch vụ.
改革开放前,中国不得不遭遇消费品和第三产业的严重短缺。

Sau năm 1978, khả năng cung cấp hàng tiêu dùng của Trung Quốc tăng nhanh và có thể đáp ứng nhu cầu của người dân.
1978年以后,中国消费品供应能力迅速提高,能够满足人民的需求。

Năm 2007, sản lượng lương thực của Trung Quốc đạt 501.6 triệu tấn, tăng 64.6% so với năm 1978.
2007年,中国粮食产量达到5.016亿吨,比1978年增长64.6%。

Giá trị gia tăng công nghiệp năm 2007 vượt mức 10.000 tỷ nhân dân tệ(1.470 tỷ USD), tăng 23 lần so với năm 1978.
2007年工业增加值超过10 万亿元人民币(14,700 亿美元),是1978年的23倍。

Năm 2007, Trung Quốc đứng đầu thế giới về sản lượng sản phẩm nông nghiệp như ngũ cốc, thịt và bông.
2007年,中国粮食,肉类和棉花的农业作物产量位居世界前列。

Các sản phẩm công nghiệp như thép, than đá, xi-măng và phân hóa học của Trung Quốc cũng đạt sản lượng hàng đầu thế giới.
中国钢铁,煤炭,水泥和化肥等工业产品也达到居于世界前列的产量。

Trung Quốc đã có 22 doanh nghiệp lọt vào danh sách 500 doanh nghiệp mạnh của thế giới.
中国已经有22家企业进入世界500强企业的名单。

Năm 2001, Trung Quốc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới(WTO), chính thức trở thành một thành viên trong hệ thống thương mại đa phương toàn cầu, từng bước mở cửa thị trường tài chính của mình và hoàn thiện các quy định, văn bản luật pháp có liên quan.
2001年,中国加入世界贸易组织(WTO),正式成为全球多边贸易体系的一员,一步一步开放自己的金融市场和完善相关规定和法律文件。

Thu nhập tài chính của Chính phủ Trung Quốc đã tăng gấp 45 lần trong vòng 30 năm qua.
中国政府的财政收入在过去30年内增长了45倍。

Tháng 8-2008, Trung Quốc tổ chức thành công Đại hội thể thao Olympic Bắc Kinh 2008, được đánh giá là đại hội quy mô hoành tráng và thành công nhất trong lịch sử các kỳ đại hội.
2008年8月,中国成功举办2008北京奥运会,被认为是历届奥运会史上最成功和最盛大的奥运会。

Trung Quộc đạt được tiến bộ rõ rệt trên các lĩnh vực khoa học kỹ thuật công nghệ, thể hiện nổi bật qua việc phóng thành công các tàu vũ trụ Thần Châu, đưa nhà du hành vũ trụ Trác Chí Cương bước ra ngoài khoảng không vũ trụ; tự lực phát triển các lĩnh vực công nghiệp quốc phòng then chốt, phục vụ đắc lực cho hiện đại hóa quốc phòng của nước này.
中国在科技领域上取得举世瞩目的进步,突出表现在成功发射神舟宇宙飞船,宇航员卓志刚太空行走;自主发展重点国防工业,有效服务本国的国防现代化。



Những bài học kinh nghiệm bổ ích
有用的经验教训

Tại cuộc hội thảo khoa học quốc tế nhìn lại 30 năm cải cách mở cửa ở Trung Quốc do Viện Nghiên cứu Trung Quốc thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam tổ chức mới đây tại Hà Nội, các học giả Việt Nam và Trung Quốc rút ra nhiều bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế của Trung Quốc.
最近,由越南社科院所属的中国研究所在河内举行回望中国改革开放30年国际科学研讨会,中越两国学者从中国经济发展中吸取大量的经验。

Nổi nên là: Thực hiện cơ chế " dò đá qua sông".
突出的是:实现“摸石过河”模式。

Trong thời kỳ đầu của cải cách mở cửa, Trung Quốc thực hiện những thử nghiệm kinh tế ở quy mô nhỏ, khi thành công được áp dụng rộng ra toàn quốc.
在改革开放初期,中国实施小规模的经济试验,并在全国成功推广。

Bắt đầu là việc để các thành phố và đặc khu kinh tế ven biển miền đông, nơi có ưu thế địa lý, tiến hành cải cách mở cửa, tạo ra các nhân tố và điều kiện đầu từ tốt, như xây dựng cơ sở hạ tầng, hậu cần và quy chế quản lý...
起初是东部沿海地区的城市和经济特区,具有地理优势的地方,进行改革开放,创造各种因素和良好的投资条件,如修建基础设施,后勤和管理机制。

Miền đông trở thành đầu tàu lôi kéo kinh tế của cả nước; Trung Quốc cơ bản hình thành cục diện phát triển kinh tế theo khu vực, mở rộng quy mô ngành nghề với trình độ hiện đại hóa cao.
东部成为全国经济火车头;中国基本形成地区经济发展局面,扩大高度现代化的产业规模。

Trung Quốc thành công nổi bật trong việc kết nối với thị trường toàn cầu.
中国在对接全球市场上取得卓越成功。
Nền kinh tế năng động chuyển đổi cơ cấu sản xuất và công nghệ, không ngừng thích ứng với thị trường toàn cầu.
灵活转变产业和技术结构的中国经济体,不断适应全球市场。

Trung Quốc phát huy tốt đa nguồn nhân công giá rẻ, chú trọng tiếp thu công nghệ, đào tạo mới nguồn nhân lực và học tập kinh nghiệm quản lý của các công ty nước ngoài; chú trọng đa phương hóa quan hệ chính trị, kinh tế đối ngoại ,trong đó có 190 quốc gia và nền kinh tế đầu tư buôn bán tại đại lục.
中国充分利用各种低廉的人力资源,重视吸收技术,培养新的劳动力资源,学习外国公司的管理经验;重视对外经济,政治关系多边化,其中有190个国家和经济体在中国大陆投资贸易。
480 trong số 500 công ty xuyên quốc gia mạnh nhất thế giới hoạt động ở nước này.
世界500强跨国企业有480家在中国运营。

Xuất khẩu và đầu từ trực tiếp nước ngoài là hai động lực chủ yếu của tăng cường kinh tế Trung Quốc.
外国直接出口和投资是加强中国经济的两个主要动力。
Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu Trung Quốc đạt 2.170 tỷ USD, tăng 107 lần so với mức 20.6 tỷ USD của năm 1978.
2007年,中国出口金额达到21.7亿美元,较1978年206亿美元上涨了107倍。
Từ vị trí 32 trong buôn bán trên thế giới kể từ khi bắt đầu thực hiện chính sách cải cách mở cửa, đến năm 2004, Trung Quốc đã vươn lên đứng thứ ba thế giới.
自从开始实施改革开放政策以来,到2004年,中国从世界贸易的第32位,一跃上升到世界第3位。
Trong lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngoài, năm 1990, lần đầu lượng tiền đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) vào Trung Quốc vượt số tiền vay nước ngoài.
在吸引外资的方面,1990年,进入中国的外国直接投资金额(FDI)首次超过对外贷款金额。

Kể từ đó, FDI trở thành quan trọng nhất để Trung Quốc thu hút tư bản nước ngoài.
此后,FDI成为中国吸引外国资本的最重要的方式。
Năm 1983, FDI vào Trung Quốc chỉ đạt 916 triệu USD nhưng đến năm 2007, con số này đã đạt 74.8 tỷ USD, tăng 81 lần.
1983年,在中国的FDI仅仅9.16亿美元,到2007年,这个数字已经突破748亿美元,增长了81倍。
Tính đến cuối năm 2007, Trung Quốc đã thu hút được hơn 770 tỷ USD từ FDI với tốc độ tăng trưởng trung bình hằng năm 20.1%, cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng GDP.
截止2007年底,中国以年平均增速20.1%吸收FDI超过7700亿美元,远远高于GDP增长速度。

Ba thập kỷ qua, Trung Quốc đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế và hiện đại hóa đất nước.
30年过去了,中国在经济发展和国家现代化上取得巨大成就和重要意义。
Đời sống của nhân dân Trung Quốc không ngừng được cải thiện.
中国人民的生活不断得到改善。
Cải cách và mở cửa là động cơ cốt lõi của những thành tựu và tiến bộ mà Trung Quốc đã đạt được.
改革和开放是中国所取得的成就和进步的核心发动机。
Trung Quốc khẳng định tiếp tục kiên định đường lối cải cách và mở cửa đúng đắn để xây dựng một hệ thống mạnh mẽ, hiệu quả cao, mở cửa hơn nữa, và có một môi trường thuận lợi cho phát triển khoa học.
中国继续坚持正确的改革开放路线,建设一个更加强大,高效,开放的体系和一个科学发展的有利条件。

Tuy nhiên, Trung Quốc còn đối mặt nhiều thách thức, như khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn, tốc độ mở rộng sản xuất và độ thị hóa tăng nhanh kéo theo những vấn đề về môi trường và xã hội khác.
但是,中国还要面对许多挑战,比如贫富差距越来越大,生产扩张速度和城市化猛增,衍生关于环境和社会的一些问题。
Hàng loạt yếu tố trong nước và quốt tế tạo ra thách thức mới đối với tiến trình phát triển của nước này.
在本国发展进程中,国内外一系列因素产生新的挑战。
Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu làm xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng GDP của Trung Quộc chậm lại.
全球经济危机使中国出口和GDP增速放缓。
Nhập khẩu cũng giảm 17.9% tháng 11 vừa qua.
进口也在刚刚11月下降17.9%。



Những mốc quan trọng trong 30 năm qua
过去30年重要里程
Năm 1978: Hội nghị Trung ưng 3 khóa XI của Đảng CS Trung Quốc(12-1978) quyết định cải cách và mở cửa kinh tế.
1978年:中国共产党十一届三中全会(1978年12月)决定改革开放经济。
Năm 1979: Trung Quốc quyết định xây dựng các đặc khu kinh tế, gồm ba đặc khu kinh tế là Thâm Quyến, Chu Hải, Sán Đầu tại tỉnh Quảng Đông và đặc khu kinh tế Hạ Môn tại tỉnh Phúc Kiến.
1978年:中国决定建设经济特区,包括广东省的三个经济特区深圳,珠海和汕头,福建厦门经济特区。
Năm 1982: Trung Quốc thực hiện khoán sản lượng hoặc khán toàn bộ đến hộ nông dân, mang lại bước nhảy vọt trong kinh tế nông thôn.
1982年:中国实现联产承包或包干到农户,使农村经济实现飞跃。
Năm 1986: Trung Quốc khởi động cải cách doanh nghiệp nhà nước.
1986年:中国启动国有企业改革。
Năm 1992: Trung Quốc xác lập mục tiêu" kinh tế thị trường XHCN", bắt đầu thị trường hóa trong lĩnh vực y tế và nhà ở.
1992年,中国确立“中国社会主义市场经济”的目标,开始在医疗卫生和住宅上市场化。
Năm 1994: Trung Quốc thông qua Luật Ngoại thương, bãi bỏ việc lập kế hoạch theo chỉ thị hoạt động xuất nhập khẩu; trao cho doanh nghiệp quyền hoạt động kinh tế đối ngoại ,bãi bỏ việc cấp cô-ta đối với một loạt hàng hóa.
1994年:中国通过外贸法,废除根据进出口活动指示的计划,移交营业对外经济贸易权,取消针对某种货物的配额。

Năm 1993: Trung Quốc cải cách chính sách thuế theo hướng thúc đẩy doanh nghiệp phát triển và áp dụng chính sách giá theo giá thị trường.
1993年:中国改革促进企业发展的税务政策,采用市场定价机制。
Năm 1996: Trung Quốc áp dụng tỷ giá ngoại tệ thống nhất dựa theo tỷ giá giáo dịch trên thị trường liên ngân hàng.
1996年,中国根据银行同业市场交易价,采用统一外汇。
Năm 1999: Kinh tế ngoài quốc doanh được xách định là một bộ phận cấu thành quang trọng của kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.
1999年:国有经济是构成社会主义经济市场的重要一部分。
Năm 2001: Trung Quốc chính thức trở thành thành viên WTO.
2001年:中国正式成为WTO成员。
Năm 2004: Trung Quốc cổ phần hóa các ngân hàng thương mại quốc doanh; đưa điều khoản bảo hộ tài sản tư hữu vào Hiến pháp.
2004年:中国股份化国有商业银行;把保护私有财产的条款写入宪法。
Năm 2005: Trung Quốc bãi bỏ thuế nông nghiệp; đưa ra nhiệm vụ lịch sử xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa.
2005年:中国废除农业税;提出建设社会主义新农村的历史任务。
Năm 2007: Luật về quyền tài sản tư ra đời.
2007年:物权法诞生。
16#
发布于:2021-10-10 19:02
第14课 信息安全
An ninh thông tin



Các số liệu thống kê trong những năm gần đây về sự xuất hiện các dòng virus mới, số máy tính bị nhiễm virus và các trang web liên tục bị tin tặc tấn công cho thấy, an ninh thông tin đã trở thành sự thách thức và là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, các tổ chức nhà nước.
近几年来,关于新病毒的出现,感染病毒的计算机数量和连续遭到黑客攻击的网站的统计数据表明,信息安全已经成为考验,是企业和国家团体的主要关注点。


Để hiểu rõ hơn tính cấp bách cũng như sự nhạy cảm của vấn đề này, Ban biên tập" Tạp chí Thông tin và Tư liệu" đã tiến hành phòng vấn ông Lê Anh Tuấn, cán bộ kỹ thuật của công ty Beepack.
为了更清楚该问题的紧急性和敏感,《信息与资料杂志》编辑部对Beepack公司的技术官黎英俊先生进行采访。


Dưới đây là toàn bộ nội dung cuộc phỏng vấn.
以下是全部采访内容。


BBT: Tuy chưa định nghĩa được thông tinh một cách chính xác, nhưng khi nói đến anh ninh thông tin, theo ông thuật ngữ thông tin ở đây nên được hiểu như thế nào?
虽然还没有准确地定义信息,但是说到信息安全,据您看来,这里的信息术语,应该如何理解?
Ông Tuấn: Thông tin trong cụm từ" an ninh thông tin" trước hết phải được coi là tài sản.
“信息安全”词组的信息,首先必须是财产。
Giống như bất kỳ loại tài sản nào khác của một tổ chức, thông tin có giá trị của nó, và nghĩa là, phải được bảo vệ một cách thích hợp.
就像某个组织的任何一种财产一样,信息具有它的价值,也就是说,必须适当的保护。
Thông tin có thế tồn tại dưới nhiều hình thức.
信息可以在多种形式下存在。
Nó có thể là những gì được viết ra hoặc in ra trên giấy, được tàng trữ dưới dạng điện tử, được truyền đi bằng các phương tiện điện tử hoặc gửi qua bưu điện, được chiếu trên phim ảnh hoặc, rất đơn giản, được nói ra khi người ta trao đổi với nhau.
它是在纸上写出或打印出来的东西,以电子格式保存,用电子工具或者发邮箱的方式传播,能影片播放或者,很简单,当人们互相交流的时候,能够说出来。



Với cách hiểu như vậy, đối với một cơ quan hoặc doanh nghiệp, thông tin sẽ có thể bao gồm những thành phần gì?
照此理解,对于企业机构,信息包含哪些成分?
Dưới góc độ an ninh, thông tin cần được bảo vệ hàm chứa các thành phần sau: Phần hữu hình: các loại CSDL, các hợp đồng, các quy trình quy phạm, thủ tục... Phần vô hình: danh tiếng, uy tính của công ty; sự tín nhiệm hay lòng tin của khách hàng; ... Phần mềm tin học: các phần mềm hệ thống, các phần mềm ứng dụng... Phần thực tế: máy tính, máy in, máy fax, điện thoại, điện thoại di động,...
从安全角度来看,需要保护的信息包含以下成分:有形部分:数据库,合同,标准流程,手续...无形部分:公司的信誉;客户的信任...计算机软件:系统软件,应用软件...实际部分:计算机,打印机,传真机,电话,移动手机...


Với khả năng kỹ thuật hiện nay trên thế giới, các thành phần được nêu trên của thông tin sẽ phải chịu những nguy cơ gì?
凭借世界当今技术水平,以上成分将会面临什么危机?
Nguy cơ có rất nhiều, nhưng thông thường người ta hay đề cập đến những trường hợp như: IP bị nhân viên đã thôi việc tiết lộ ra hoặc gián điệp thương mại lấy cắp mất; Đối thủ cạnh tranh mở ra dịch vụ mới sớm hơn và rẻ hơn; Virus máy tính làm gián đoạn hoạt động kinh doanh; Các số liệu về khách hàng, về giá cả,... trong các CSDL bị sửa sai lệch; Sổ y bạ của người bệnh bị tiết lộ cho báo chí; Kế hoạch nguồn lực bị tìm thấy trên mạng Internet; Đăng ký sở hữu bất động sản bị sửa đổi;
危机有许多,但是人们常常提及以下情况:IP被辞退的员工泄露或商业间谍盗走;竞争对手开办更早,更便宜的服务;计算机病毒使贸易活动中断;数据库关于客户,关于价格的数据遭到篡改;病人的病历本在网上曝光;人事计划网上泄露;登记不动产所有权遭到修改;


Trong những bối cảnh nào thì các nguy cơ nói trên có thể xảy ra?
在哪些背景下,上述危机可能发生?
Rất đáng tiếc nhưng sự thật là, tất cả mọi cái đều có thể xảy ra vào bất cứ lúc nào. Chẳng hạn: Nhân viên cố tình gây hại: Có người đột nhập( trong thực tế hoặc về logic); Thiết lập chế độ an ninh mạng không đúng( tường lửa,mật khẩu, kết nối từ xa,..); Để lại trên mặt bàn những thông tin nhạy cảm; Ảnh hưởng của mã độc; Tin tặc tấn công; Thông tin bị tiết lộ thông qua các nhà cung cấp bên ngoài; Động đất, hỏa hoạn, lũ lụt, đình công, mất điện,...
很可惜,但是事实是,所有一切都可能在任何时候发生。比如:员工故意损害;有人闯入(事实上或逻辑上);建立网络安全机制不正确(防火墙,密码,远程连接...);在桌面留下敏感信息;木马的威力;黑客攻击;通过外部供应商泄露信息;地震,火灾,洪水,罢工,停电...
Nhìn chung, nếu thông tin của một cơ quan hay doanh nghiệp không được bảo vệ tốt, chúng sẽ vô hình chung giúp cho người khác có thể biết được toàn bộ hoặc một phần các dữ kiện; được những người quan tâm thu thập dần và biến thành tri thức, tức là sức mạnh trong cạnh tranh của họ. Chính vì lẽ đó mà an ninh thông tin đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của mọi lĩnh vực, mọi cấp quản lý.
总体上看,如果企业单位的信息没有很好的保护,它们会帮助别人知道数据资料的一部分或者全部;人们渐渐收集和转化为知识,也就是他们竞争的实力。因此,信息安全正在成为各领域,各管理层的第一关注。



Ông có thể cho một thí dụ gần đây về vấn đề an ninh thông tin được thế giới nói đến không?
关于世界谈到的信息安全问题,您能不能举个例子?
Ngày 10 tháng 9 vừa qua, giới khoa học toàn thế giới đã chứng kiến sự kiện trọng đại được mong đợi từ lâu: Máy gia tốc hạt cực lớn( Large Hadron Collider LHC) đã được đưa vào vận hành tại Trung tâm nghiêm cứu hạt nhân châu Âu( CERN).Theo đánh giá sơ bộ, mỗi năm LHC sẽ cung cấp 15 triệu Gb thông tin( nếu ghi trên DVD kép sẽ cần đến 1.7 triệu đĩa). Thế mà chỉ 2 hôm sau, một nhóm tự xưng là an ninh mạng người Hy Lạp" Greek Security Team" đã đột nhập thành công vào một máy tính kết nối tới hệ thống máy tính LHC. Tin tặc đã để lại một thông điệp trên trang web của cơ quan này. Không có bất kỳ một sự phá hoại nào, nhưng đó là một hồi chuông cảnh báo về vấn đề an ninh cho hệ thống máy tính LHC. Chúng ta đều biết,những thí nghiệm đang được CERN tiến hành có liên quan đến hơn 10000 nhà khoa học của trên 500 trường đại học từ hơn 80 nước trên thế giới. Sự kiện trên cho thấy, vấn đề an ninh thông tin của cả hệ thống phải được đặt lên hàng đầu.
刚才9月10月,全世界科学家见证期望已久的重要事件:大型高能粒子加速器( Large Hadron Collider LHC)已经在欧洲核子研究中心(CERN)投入运作。仅两天之后,一群自称是希腊网络安全" Greek Security Team" 的人成功闯入一台连接LHC计算机系统的计算机。黑客在这个中心的网站上留下讯息。没有任何破坏,却是LHC计算机系统安全问题的一个警钟。我们都知道,CERN正在进行的试验涉及到世界80多个国家的500多所大学超过一万名科学家。以上事件表明,整个系统的信息安全问题必须放在第一位。



Vấn đề an ninh thông tin nên được giải quyết như thế nào trong bối cảnh nước ta đang hòa nhập vào nền kinh tế thế giới, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt?
在我国融入世界经济体系,竞争越来越激烈的背景下,信息安全问题应该如何解决?
Để bảo vệ thông tin khỏi rất nhiều mối đe dọa các cơ quan và doanh nghiệp nên thiết lập hệ thống quản lý an ninh thông tin(ISMS). Trong cuộc Hội thảo về vấn đề này do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng phối hợp với Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) tổ chức tháng 8 năm nay tại Hà Nội, ISMS được cho là hữu hiệu trên cơ sở áp dụng tiêu chuẩn ISO/IEC 27001.
为了保护信息避免各种威胁,企业和机构应建立信息安全管理体系(ISMS)。由质量计量标准总局联合国际标准化组织(ISO)于今年8月在河内举行的会议上,ISMS被认为是在采用ISO/IEC 27001标准的基础上有效。



Để kết thúc, xin ông cho biết đôi nét về năng lực của chúng ta trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến an ninh thông tin.
请您描述一下我们在处理和信息安全有关的问题上的能力。
Thay vì đưa ra những nhận xét chủ quan, tôi xin cung cấp thông tin sau. Đầu tháng 9 vừa qua, Việt Nam lần đầu tiên ghi dấu ấn quốc tế trong lĩnh vực an ninh mạng. Trung tâm an ninh mạng BKIS( ĐH Bách khoa Hà Nội) đã phát hiện ra các lỗ hổng bảo mật trong sản phẩm của Microsoft và Google. Trình duyệt Chrome mới của Google đã bị dính các lỗi bảo mật và phải đưa ra bản vá. Trong số 4 lỗ hổng được các chuyên gia an ninh mạng toàn cầu phát hiện ra, thì lỗ hổng do BKIS phát hiện, được Google thừa nhận là nghiêm trọng nhất.
请允许我提供以下消息。9月初,越南第一次在互联网安全领域上,给国际社会留下印象。BKIS互联网安全中心(河内百科大学)在微软和谷歌的产品发现了安全漏洞。谷歌新版Chrome浏览器泄露安全错误,不得不推出补丁。在全球网络安全专家们发现的4个漏洞中,由BKIS发现的漏洞,谷歌承认是最严重的。
Microsoft cũng đã chính thức xách nhận và đưa ra bản vá cho lỗ hổng của phần mềm Windows Media Encoder được BKIS phát hiện ra. Lỗ hổng này, theo đánh giá của Microsoft, có mức độ nguy hiểm cao nhất vì tin tặc có thể lợi dụng để thực thi mã độc từ xa, chiếm toàn quyền kiểm soát máy tính của nạn nhân.
微软也正式确认,并给BKIS发现的Windows Media Encoder软件的漏洞推送补丁。这个漏洞,按照微软的评价,黑客可以用来执行远程木马,全面控制受害者的计算机。
Xin chân thành cám ơn ông.
谨致您真诚的感谢。
17#
发布于:2021-10-14 18:40
第15课 食品安全,全球担忧
An toàn thực phẩm, nỗi lo toàn cầu

Gần đây một thảm họa mới liên tục xảy ra tại nhiều nước, gây hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe con người, tác hại lớn về kinh tế-xã hội và thậm chí cá về chính trị.

最近一场新的灾难接连在各国发生,给人体健康造成严重后果,对经济社会产生很大的危害,甚至政治。

Đó là những vụ dịch bệnh, nhiễm độc trong gia cầm, gia súc và thực phẩm.
那是发生在家禽,家畜和食品的感染,瘟疫疫情。
Đến thời điểm này vấn đề vệ sinh, an toàn thực phẩm, buộc nhiều nước phải nghiên cứu các chính sách và biện pháp khắc phục, gây tốn kém rất lớn về tiền của.
到这个时候,卫生问题,食品安全,迫使许多国家研究政策和解决措施,耗费大量金钱。
Hơn lúc nào hết, vấn đề an toàn và vệ sinh thực phẩm trở nên nóng bỏng, là mối quan tâm trong phạm vi toàn cầu.
食品安全和卫生问题比以往变得还要热门,是全球范围内的关注点。
Người tiêu dùng trên thế giới và nhất là ở châu Âu chưa kịp hoàn hồn sau mối kinh hoàng về căn bệnh bò điên xảy ra ở nước Anh, một căn bệnh có thể lây sang người gây rối loạn não- căn bệnh vô phương cứu chữa, thì những mối lo lắng lại liên tục xuất hiện với hàng loạt vụ dịch bệnh mới bùng nổ trong gia súc, gia cầm, trong các sản phẩm thịt,sữa,trứng... như dịnh cúm gà ở Hồng Công; dịch lợn nhiễm vi-rút Ni-pa ở Ma-lai-xi-a; thịt bò có sử dụng Hoóc-môn tăng trưởng ở Mỹ; dịch gà và chim bò câu ở Ô-xtrây-li-a và mới đây nhất là thực phẩm nhiễm chết đi-ô-xin ở Bỉ...
世界消费者,尤其是欧洲,还没从英国疯牛病的恐慌中回过神来,疯牛病可传染人患脑神经混乱,是不治之症,一些不安又不断出现,爆发在家禽家畜和肉类,牛奶,鸡蛋等食品的新疫情:香港禽流感,马来西亚猪尼帕尿毒症;美国使用生长激素的牛肉;澳大利亚鸽子和鸡的疫情,最近是比利时受二恶英污染的食品。


Rõ ràng sức khỏe con người đã bị đe dọa nghiêm trọng bởi những nguy cơ tiềm ẩn có thể xảy ra bất cứ lúc nào do việc mất an toàn thực phẩm.
显而易见,由于食品不安全,人体健康受到任何时候都可能发生的潜在危机的严重威胁。
Chứng loạn não ở người do thịt bò điên đã làm hàng chục người bị chết trước khi căn bệnh này được phát hiện trong đàn bò của nước Anh.
由疯牛病传染人类的脑神经混乱症,在英国牛群被发现这种疾病前,已造成几十人死亡。

Dịch lợn mang vi-rút Ni-pa ở Ma-lai-xi-a đã truyền bệnh viêm não cho người, khiến hơn 100 người bị chết.
马来西亚猪尼帕尿毒症已经把脑炎传染给人类,超过100人丧生。
Vụ gia cầm, gia súc ở Bỉ đã được nuôi bằng loại thức ăn chứa chất đi-ô-xin, đã và đang phủ một bầu không khí hoang mang lo sợ tại Bỉ, châu Âu và nhiều nước trên thế giới có nhập thực phẩm của Bỉ.
比利时的家禽家畜吃含有二恶英的食物,这在比利时,欧洲和进口比利时食品的国家笼罩着恐慌的气氛。
Cho đến nay, mặc dù chưa có thông báo về con số tử vong của những người đã sử dụng các loại thịt sữa,bơ,trứng... của Bỉ và một số nước châu Âu mua thức ăn gia súc của Bỉ, song mối lo sợ còn lớn hơn vì người ta biết rõ ràng chất đi-ô-xin sẽ gây căn bệnh ung thư, và một khi đã xâm nhập vào cơ thể con người thì rất khó có thể thải ra mà ngược lại nó sẽ tích lũy trong cơ thể, nguy hiểm hơn là còn sinh sôi và gây các bệnh hiểm nghèo.
至今,尽管没有关于人食用比利时的奶牛肉,奶油,鸡蛋和欧洲一些国家购买比利时家畜食品的通知,但更大的恐惧是,人们很清楚地知道,二恶英会引发癌症,一旦侵入人体,很难排出体外,相反它在体内累积,更为危险的是还繁衍和导致疑难杂症。

Thiệt hại mà các vụ khung hoảng thực phẩm nhiễm độc ngày gây ra cho nến kinh tế và xã hội các nước vô cùng to lớn, làm nhiều ngành chủ chốt trong nền kinh tế bị lao đao như ngành xuất khẩu, công nghiệp chế biến thực phẩm...
有毒食品危机给各国经济和社会带来的危害是巨大的,使多个主要行业出口业,食品加工业等受到影响。
Nền kinh tế nước Anh, đặc biệt là ngành nông nghiệp đã bị thua lỗ nghiêm trọng do vụ bò điên.
英国经济,特别是农业,因疯牛病而遭受严重的损失。
Hơn 300 siêu thị tuyên bố ngừng nhập thịt bò Anh, hơn 600 cửa hàng chuyên bán bánh mì kẹp thịt trên toàn quốc Anh phải đóng cửa.
英国境内300多家超市宣布停止进口英国牛肉,600多家三明治专卖店不得不关门。
Nhiều trang trại, công ty thực phẩm Anh lâm vào tình trạng bế tắc, lụn bại vì phải hủy hàng triệu con bò, công việc đình đốn ,công nhân không có việc làm.
英国许多农场,食品公司销毁数百万头牛,陷入困境,一落千丈,工作停滞,工人失业。

Thiệt hại do căn bệnh bò điên gây ra đã lên tới hàng trăm triệu bảng Anh.
疯牛病造成的损失已达数亿英镑。
Dịch cúm gà, dịch lợn bệnh ở Hồng Công, Ma-lai-xi-a, Ô-xtrây-li-a... đã làm mất đi những đàn lợn đàn gà khổng lồ nhiều triệu con.
香港,马来西亚,澳大利亚的禽流感,猪尼帕尿毒症等已经失去数百万只鸡和猪。
Chính phủ Ma-lai-xi-a đã phải sử dụng cả lực lượng quân đội để giết đàn lợn nhằm ngăn dịch bệnh cho người.
为了阻止传染人类,马来西亚政府出动军队,杀死猪群。
Còn vụ thực phẩm nhiễm đi-ô-xin ở Bỉ hiện nay, thiệt hại lớn hơn nhiều, nó như một đòn trời giáng vào nền kinh tế Bỉ.
现在比利时二恶英有毒食品,损失还要大,对比利时经济简直是沉重打击。
Cùng một lúc hàng ngàn tấn thực phẩm( thịt bò, gà, bơ,sữa,kẹo, sô-cô-la...) tại Bỉ, tại nhiều nước châu Âu và trên thế giới đã bị hủy bỏ, hàng triệu con gà sống cũng như ướp lạnh đã phải tiêu hủy.
同时比利时,世界和欧洲各国的数千吨食品(牛肉,鸡肉,奶油,糖果,巧克力)已经销毁,数百万只活鸡和冷冻鸡都必须销毁。
500 trại chăn nuôi lớn, 250 trại gia súc và 416 trại gia cầm, lò mổ bị ảnh hưởng nặng nề.
500个大型牧场,250个牲畜养殖场和416个家禽养殖场,屠宰场受到严重的影响。
Nếu như trước đây có 25 nước tẩy chay thịt bò điên của nước Anh, giờ đây có 40 nước khắp các châu lục đã cấm nhập thực phẩm của Bỉ.
过去有25个国家抵制英国疯牛病牛肉,现在各大洲有40个国家禁止进口比利时食品。
Từ các nước châu Âu láng giềng gần gũi đến các nước châu Á, châu Mỹ, châu Phi và Trung Đông đã lần lượt tuyên bố Lệnh cấm các thực phẩm, thịt gia súc, gia cầm và các sản phẩm sữa của Bỉ.
邻近的欧洲各国到亚洲,美洲,非洲和中东各国都相继宣布禁止进口比利时食品,家禽牲畜肉和奶类产品的命令。
Một số nước còn cấm cả việc nhập khẩu các sản phẩm từ các nước EU khác.
一些国家还禁止进口其它欧盟国家的产品。
Chính phủ Hà Lan đưa ra một danh sách gồm 519 sản phẩm từ Bỉ cấm bán ở nước này.
荷兰政府提交一份包括禁止519个比利时食品在本国销售的名单。
Chính phủ Ma-lai-xi-a dọa sẽ phạt từ 5 năm những ai đem thực phẩm EU vào Ma-lai-xi-a.
马来西亚政府将针对把欧盟食品带入马来西亚的人处罚5年。
Theo đánh giá của báo chí Bỉ thì con số thiệt hại ở Bỉ trong vụ này sẽ lên tới 250 triệu USD.
根据比利时媒体的评估,比利时受二恶英污染食品的损失数字将高达2.5亿美元。
chưa bao giờ tại Bỉ cũng như một số nước, người dân lại phải lo lắng không biết ăn bằng gì vì các quầy hàng đều trống rỗng vì các sản phẩm đã phải thu lại đem hủy.
由于产品被召回销毁,货架上空荡荡,这儿的人民担心不知道该吃什么。
Nhiều cửa hàng ở các nước đã phải dán bảng yết thị ghi rõ" đây là hàng nhập từ các nước Bra-xin,Mỹ,Thái Lan,Trung Quốc..."để khách hàng yên tâm mua.
各国商店不得不张贴写明“这是进口巴西,美国,泰国,中国的产品”的海报,让顾客放心购买。
Thêm nữa Uỷ ban Châu Âu(EC) cũng dọa sẽ kiện Bỉ về tội dã vi phạm các quy định của EC.
再者欧盟委员会以违反欧盟委员会的规定起诉比利时。
Bỉ vốn vẫn tự hào là nước xuất khẩu lớn ở Châu Âu, song giờ đây đang bị lao đao và mất thị trường tiêu thu.
比利时本来自豪是欧洲出口大国,但是现在正受到困扰,失去销售市场。

Sức tàn phá của " cơn lốc" thực phẩm nhiễm độc thật ghê gớm và lên tới đỉnh điểm ở Bỉ.
有毒食品“风暴”的破坏力实在可怕,在比利时达到高潮。
Những chú gà bị nhiễm độc đã góp phần" đánh gục" một chính phủ vốn có uy tín và đang lên do những thành công trong việc công ăn việc làm, giảm thất nhiệp, giảm nợ và đưa Bỉ tham gia tiền chung Châu Âu.
由于在工作岗位,减少失业,减少债务和比利时加入欧元区的种种成功,有毒鸡在“击垮”原本具有权威和崛起的政府上献出力量。
Mặc dù chính phủ Bỉ đã hết sức cố gắng để giả quyết thảm họa, thủ tướng Bỉ Giăng Lúc Đờ-han đã phải bỏ dở cuộc họp thượng đỉnh EU ở Cô-lô-nhơ về sớm để giả quyết, song vẫn không cứu vãn nổi tình hình.
虽然比利时政府竭尽全力处理灾难,比利时首相德阿纳不得不中止在Cô-lô-nhơ举行的欧盟领导人峰会,早日解决问题,可是依然不能挽救形势。
Hai bộ trưởng(nông nghiệp,y tế) đã phải ra đi khi chỉ còn chưa đầy 2 tuần sẽ diễn ra cuộc tổng tuyển cử ở nước này và rồi đòn quyết định đã giáng vào Chính phủ Liên minh Dân chủ cơ đốc giáo(VCP) của thủ tướng Giăng Lúc Đờ-han.
不足两周就要举行比利时大选,农业,卫生部两位部长离开,这对由德阿纳首相领导的基督教民主联盟政府造成决定性打击。
Trong cuộc bầu cử ngay 13-6 mới đây chính phủ của ông đã bị thất bại.
最近6月30日选举中,他的政府已被击败。
Ngày 17-6 mới đây, trong cuộc họp báo tại Pa-ri, Tổng thống Pháp đã đề nghị phải thành lập một hội đồng tối cao toàn cầu về an ninh thực phẩm.
6月17日,法国总统在巴黎新闻发布会上提议成立关于食品安全的全球最高委员会。
Ông cũng đã đề nghị các nước G8 xem xét và ủng hộ sáng kiến này vì theo ông thì " chúng ta hãy cùng tìm ra giải pháp để bảo đảm an toàn cho người dân trên toàn thế giới."
他也提议八国集团考虑和支持这一倡议,在他看来,“我们要一起找出办法,保证世界人民的安全。”

Phát triển nông nghiệp nhằm nâng cao đời sống của dân là chiến lược của hầu hết các nước.
提高人民生活的农业发展是几乎各国的战略。
Nhưng điều quan trọng hơn là đi đôi với việc phát triển thì cần có các biện pháp nhằm bảo đảm tính an toàn vệ sinh cho lương thực ,thực phẩm.
但是更重要的是,和发展并行时,需要有粮食,食品的卫生安全性措施的保证。
Đây là vấn đề cực kỳ phức tạp trong bối cảnh tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa rất cao đi liền với ô nhiễm môi trường, ô nhiễm không khí, đất và nguồn nước.
这是在伴随着环境污染,空气,土地和水源污染的工业化和城市化高速背景下极为重要的。
Đã đến lúc phải gióng lên hồi chuông cấp báo về an toàn vệ sinh thực phẩm vì sự sống còn , phồn vinh và hành phúc của các cộng đồng dân tộc.
为了各民族的存亡,繁荣和幸福,已经到了必须敲响关于食品卫生安全的警钟的时候。
游客

返回顶部